xem chi tiet tin tuc - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

Quy định Về công tác quy hoạch cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Hậu Giang

Ngày 20-04-2022

 

TỈNH ỦY HẬU GIANG                                    ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số 977-QĐ/TU                                       Hậu Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2022

QUY ĐỊNH

Về công tác quy hoạch cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Hậu Giang

-----

Căn cứ Điều lệ Đảng và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng;

Căn cứ Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ;

Căn cứ Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 15/02/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ;

Căn cứ Quy chế làm việc số 12-QC/TU, ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy khóa XIV, nhiệm kỳ          2020 - 2025;

Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định về công tác quy hoạch cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về nguyên tắc, mục đích, yêu cầu, đối tượng, nhiệm kỳ, hiệu lực, thẩm quyền, trách nhiệm, phương pháp, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, cơ cấu, số lượng, quy trình, quản lý và công khai trong công tác quy hoạch cán bộ; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, liên thông, công khai, minh bạch trong công tác quy hoạch cán bộ.

2. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người đứng đầu, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát trong công tác quy hoạch cán bộ.

3. Coi trọng chất lượng, không vì số lượng, cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện; bảo đảm cân đối, hài hòa, hợp lý, liên thông giữa các khâu trong công tác cán bộ; giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đánh giá với quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ; giữa cán bộ quy hoạch với cán bộ đương nhiệm; giữa nguồn cán bộ ở cấp tỉnh với cấp huyện, địa bàn và lĩnh vực công tác; giữa nguồn cán bộ tại chỗ với nguồn cán bộ từ nơi khác. Phấn đấu quy hoạch theo cơ cấu ba độ tuổi, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn, lĩnh vực công tác.

4. Quy hoạch cấp ủy các cấp phải gắn với quy hoạch lãnh đạo, quản lý; lấy quy hoạch các chức danh cấp ủy làm cơ sở để quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cấp trên; gắn kết chặt chẽ quy hoạch cán bộ của các địa phương, cơ quan, đơn vị với quy hoạch cán bộ       cấp tỉnh.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn C, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì xem xét, giới thiệu quy hoạch chức danh Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 và có thể xem xét, giới thiệu quy hoạch tối đa ba chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nhiệm kỳ 2026 - 2031, trưởng ban Đảng của Huyện ủy hoặc chức danh lãnh đạo, quản lý khác theo quy định.

5. Thực hiện quy hoạch chức danh cao hơn, mỗi chức danh lãnh đạo, quản lý quy hoạch không quá ba cán bộ, một cán bộ quy hoạch không quá ba chức danh ở cùng cấp.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A hiện là Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, khi quy hoạch nhiệm kỳ 2025 - 2030 sẽ không giới thiệu đồng chí Nguyễn Văn A vào quy hoạch chức danh Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy; nếu đồng chí Nguyễn Văn A có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì giới thiệu vào    danh sách quy hoạch chức danh Phó Bí thư hoặc Bí thư Huyện ủy nhiệm kỳ       2025 - 2030.

6. Không thực hiện đồng thời quy trình bổ sung quy hoạch với việc đề xuất bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào một chức danh lãnh đạo, quản lý. Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức danh quy hoạch chỉ được thực hiện sau khi phê duyệt quy hoạch ít nhất 3 tháng.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu

1. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.

2. Quy hoạch cán bộ là khâu trọng yếu, là nhiệm vụ thường xuyên nhằm phát hiện sớm nguồn cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, có triển vọng phát triển để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

3. Việc xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, chức danh quy hoạch, dự báo nhu cầu sử dụng cán bộ phải xuất phát từ tình hình đội ngũ cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị trong từng nhiệm kỳ và định hướng nhiệm kỳ kế tiếp.

4. Rà soát, đánh giá toàn diện nguồn cán bộ trước khi đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự quy hoạch; bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công bằng, công tâm, công khai, minh bạch, đúng quy trình, thẩm quyền. Không đề xuất, phê duyệt quy hoạch những trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện.

5. Thực hiện phương châm quy hoạch "động" và "mở". Hằng năm đánh giá, rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc nguồn nhân sự từ nơi khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có triển vọng phát triển.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Chức danh, đối tượng, nhiệm kỳ, hiệu lực quy hoạch

1. Chức danh quy hoạch:

1.1. Các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý bao gồm:

- Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, trưởng, phó các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tỉnh, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

- Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.

1.2. Các chức danh thuộc diện ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.

1.3. Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương (ngành dọc) thực hiện theo quy định của ngành. Nếu ngành không có quy định thì thực hiện theo Quy định này.

2. Đối tượng quy hoạch:

Đối tượng quy hoạch cấp ủy, lãnh đạo, quản lý gồm 2 đối tượng, cụ thể:

- Đối tượng 1, đối tượng 2 của các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và chức danh ủy viên ban chấp hành đảng bộ huyện, thị, thành phố, đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy thực hiện theo Phụ lục 1A, 1B.

- Đối tượng 1 và đối tượng 2 của các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị căn cứ vào Phụ lục 1A, 1B để xác định cụ thể đối tượng của các chức danh quy hoạch theo quy định.

3. Rà soát, đánh giá nguồn cán bộ trước khi đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự quy hoạch

- Về rà soát, đánh giá nguồn cán bộ:

Trên cơ sở tình hình đội ngũ cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị trong nhiệm kỳ và định hướng nhiệm kỳ tiếp theo, cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo rà soát, đánh giá nguồn cán bộ đương nhiệm theo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện để chuẩn bị nguồn nhân sự trước khi tiến hành công tác quy hoạch cán bộ.

- Đánh giá cán bộ theo các tiêu chí sau:

+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức, kỷ luật và việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.

+ Năng lực công tác: Kết quả, hiệu quả công việc; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

+ Uy tín: Kết quả đánh giá cán bộ hằng năm của cấp có thẩm quyền và kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo quy định (nếu có).

+ Chiều hướng, triển vọng phát triển: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh quy hoạch.

4. Thực hiện phương châm quy hoạch "động" và "mở".

- Quy hoạch động là định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh để đưa ra khỏi quy hoạch nhng cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc uy tín thấp và kịp thời bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, triển vọng phát triển.

- Quy hoạch mở là không khép kín trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị mà cần mở rộng nguồn cán bộ từ nơi khác để đưa vào quy hoạch những cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

5. Nhiệm kỳ quy hoạch:

Quy hoạch cho một nhiệm kỳ và định hướng cho nhiệm kỳ kế tiếp.

6. Hiệu lực quy hoạch:

Quy hoạch cán bộ có hiệu lực từ ngày cấp có thẩm quyền ký, ban hành quyết định phê duyệt. Quy hoạch hết hiệu lực khi cán bộ được bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch hoặc kết thúc nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quy hoạch.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch các chức danh:

- Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, trưởng, phó các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tỉnh, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

- Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.

2. Giao Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra và các chức danh còn lại theo thẩm quyền.

3. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt quy hoạch đối với các chức danh cấp ủy, lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền được phân cấp.

Điều 6. Trách nhiệm trong công tác quy hoạch

1. Trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan,       đơn vị:

- Lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện đúng chủ trương, quy định của Đảng về công tác quy hoạch cán bộ tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình; xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện, xác định đối tượng cụ thể đối với các chức danh do cấp mình quản lý và tham gia xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh khác khi được yêu cầu.

- Tổ chức thực hiện đúng quy trình nhân sự quy hoạch, kết luận về tiêu chuẩn chính trị, nhận xét, đánh giá và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch từng chức danh theo quy định.

- Căn cứ quy hoạch được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ gắn với chức danh quy hoạch theo quy định. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong công tác quy hoạch cán bộ theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy:

- Tham mưu chủ trương, quy định về công tác quy hoạch cán bộ; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, phê duyệt quy hoạch các chức danh theo thẩm quyền.

- Tổng kết, sơ kết, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch cán bộ ở các địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Chủ trì, phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trao đổi, cung cấp thông tin, giới thiệu nhân sự từ nơi khác (khi cần thiết hoặc theo yêu cầu) để các địa phương, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy và cơ quan liên quan:

- Thẩm định, thẩm tra, cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến nhân sự quy hoạch theo yêu cầu.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 7. Phương pháp và thời điểm thực hiện quy hoạch

1. Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp được thực hiện một lần vào năm thứ hai nhiệm kỳ hiện tại của đại hội đảng bộ các cấp, đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Hằng năm, các địa phương, cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch từ 1 đến 2 lần cho cả quy hoạch nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ kế tiếp.

Thời gian rà soát quy hoạch tổng thể:

- Lần 1: Vào quý I hằng năm, sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ của năm trước liền kề, đồng thời báo cáo kết quả phê duyệt quy hoạch trước ngày 15/5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện rà soát quy hoạch và báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/6.

- Lần 2: Thực hiện khi có các trường hợp phát sinh, đột xuất hoặc yêu cầu cần thiết về công tác cán bộ, đồng thời báo cáo kết quả phê duyệt quy hoạch chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch.

3. Đối với các tổ chức hội, đoàn thể nhân dân khác được Đảng, Nhà nước giao biên chế, việc xây dựng quy hoạch đầu nhiệm kỳ và rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm thực hiện tương tự như các cơ quan, đơn vị.

Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi

1. Về tiêu chuẩn, điều kiện:

Tiêu chuẩn đối với cán bộ quy hoạch, cơ bản thực hiện như tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với chức danh theo quy định hiện hành. Tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch, nhân sự phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

 - Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.

- Về trình độ lý luận chính trị:

+ Cán bộ quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; đối tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định.

+ Cán bộ quy hoạch các chức danh thuộc diện ban thường vụ các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương quản lý: Đối tượng 1, đối tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định

- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay các tiêu chuẩn: Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý nhà nước…

Ví dụ:

- Đối với quy hoạch chức danh phó bí thư cấp ủy cấp huyện, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua chức vụ lãnh đạo ở cấp dưới trực tiếp, cấp trưởng, phó sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh; có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính.

- Đối với quy hoạch chức danh giám đốc sở, thủ thủ trưởng ban, ngành tỉnh, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua chức vụ phó giám đốc sở, ban, ngành và tương đương.

2. Về độ tuổi:

Cán bộ được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải trọn 1 nhiệm kỳ kế tiếp đó (60 tháng). Khi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, cán bộ đưa vào quy hoạch phải còn đủ tuổi công tác ít nhất từ 72 tháng trở lên.

3. Thời điểm và phương pháp tính tuổi quy hoạch:

Tuổi quy hoạch được xác định theo tinh thần Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW, ngày 26/7/2021 của Ban Tổ chức Trung ương.

3.1. Đối với quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp:

- Chức danh cấp ủy, lãnh đạo cấp ủy, các ban, cơ quan của Đảng, ủy ban kiểm tra là thời điểm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030: Cấp xã tháng 4/2025, cấp huyện tháng 6/2025, cấp tỉnh tháng 9/2025.

- Chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan Nhà nước là thời điểm bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031: Tháng 5/2026.

- Chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thời điểm đại hội các cấp của mỗi tổ chức nhiệm kỳ hiện tại cộng với 5 năm (60 tháng).

Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm tính tuổi theo quy định phải còn ít nhất 01 nhiệm kỳ công tác (60 tháng) đối với đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.

3.2. Đối với rà soát, bổ sung quy hoạch: Là thời điểm cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ có thẩm quyền (Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; ban tổ chức cấp ủy các cấp đối với các trường hợp khác theo thẩm quyền) nhận được tờ trình và hồ sơ nhân sự đầy đủ theo quy định.

Tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch cho nhiệm kỳ hiện tại bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm rà soát, bổ sung quy hoạch phải còn ít nhất 72 tháng đối với đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.

3.3. Đối với cán bộ nữ thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì tuổi quy hoạch được xác định theo độ tuổi được quy định và thực hiện như phương pháp nêu trên.

(Xác định tuổi quy hoạch đối với các chức danh cụ thể theo Phụ lục 1C).

Điều 9. Hệ số, số lượng và cơ cấu

1. Về hệ số, số lượng:

- Hệ số quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp từ 1,0 - 1,5 lần so với số lượng theo quy định.

Ví dụ: Đảng bộ huyện A được xác định số lượng ủy viên ban chấp hành là 41 đồng chí, ủy viên ban thường vụ là 13 đồng chí, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra là 9 đồng chí. Số lượng quy hoạch tối đa sẽ là: (1) Ủy viên ban chấp hành: 41 x 1,5 = 61,5 người (làm tròn 62 người); (2) Ủy viên ban thường vụ: 13 x 1,5 = 19,5 người (làm tròn 20 người); (3) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra: 9 x 1,5 = 13,5 người (làm tròn 14 người).

- Số lượng chức danh quy hoạch lãnh đạo, quản lý:

+ Một chức danh lãnh đạo, quản lý quy hoạch không quá 3 cán bộ.

Ví dụ: Theo quy định, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có 3 phó trưởng ban, số lượng quy hoạch tối đa sẽ là: 3 đồng chí nhân với 3 thì tối đa là 9 người.

+ Một cán bộ quy hoạch không quá 3 chức danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch (không bao gồm chức danh ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp).

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn B, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025 được giới thiệu quy hoạch tối đa 3 chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định phê duyệt quy hoạch (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện; Phó trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Phó Giám đốc Sở Nội vụ ... nhưng tối đa không quá 3 chức danh).

2. Về cơ cấu:

Tỷ lệ quy hoạch cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp theo hướng:

- Cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi):

+ Đối với cấp tỉnh: Căn cứ tình hình đội ngũ cán bộ của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy sẽ xác định cụ thể khi triển khai xây dựng quy hoạch và rà soát bổ sung quy hoạch hằng năm.

+ Đối với cấp huyện và cấp xã: Phấn đấu từ 15% trở lên.

- Cơ cấu 03 độ tuổi: Dưới 40 tuổi, từ 40 đến 45 tuổi, trên 45 tuổi.

- Về tỷ lệ nữ trong quy hoạch: Phấn đấu tỷ lệ nữ từ 25% trở lên trong tổng số quy hoạch cấp ủy các cấp; đối với cấp huyện và tương đương trở lên phải có cán bộ nữ trong ban thường vụ cấp ủy, thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh.

- Về tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số: Cơ cấu phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực.

Điều 10. Quy trình và hồ sơ nhân sự quy hoạch

1. Quy trình quy hoạch:

Quy trình quy hoạch gồm 2 quy trình: (1) Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ. (2) Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc từ nguồn nhân sự ở nơi khác.

- Đối với quy trình nhân sự quy hoạch các chức danh nêu tại Phụ lục 1A, 1B: Thực hiện theo Phụ lục 2A.

- Đối với các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị căn cứ vào Phụ lục 2A để quy định cụ thể cho phù hợp.

Lưu ý: Các hội nghị thực hiện quy trình nhân sự được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.

- Đảng ủy Quân sự tỉnh và Đảng ủy Công an tỉnh căn cứ vào Quy định này (hoặc quy định của ngành) để cụ thể hoá quy trình quy hoạch cán bộ đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng vũ trang cho phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi lực lượng.

2. Hồ sơ nhân sự: Thực hiện theo Phụ lục 3.

Điều 11. Thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình, hồ sơ nhân sự đầy đủ, đảm bảo theo quy định, cấp có thẩm quyền phải xem xét, phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền có thể kéo dài thời gian nhưng không được quá 15 ngày làm việc.

Điều 12. Công khai và quản lý, sử dụng quy hoạch

1. Công khai quy hoạch:

Danh sách cán bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch được thông báo công khai trong cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, quản lý, sử dụng quy hoạch.

2. Quản lý, sử dụng quy hoạch:

Căn cứ vào kết quả phê duyệt quy hoạch cán bộ, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

- Sau 30 ngày kể từ khi phê duyệt quy hoạch, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả phê duyệt quy hoạch; Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) kèm theo các quyết định phê duyệt quy hoạch, bảng tổng hợp kết quả các bước thực hiện quy trình đối với chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy để theo dõi, quản lý.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Định kỳ hằng năm đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và chiều hướng phát triển đối với cán bộ trong quy hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát, đánh giá chất lượng, cơ cấu nguồn cán bộ trong quy hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định.

- Việc đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và sắp xếp, bố trí cán bộ phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Các trường hợp đương nhiên ra khỏi quy hoạch

Cán bộ quá tuổi quy hoạch, cán bộ đã từ trần hoặc bị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên (đối với cá nhân) hoặc kết luận không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của chức danh quy hoạch thì đương nhiên ra khỏi quy hoạch. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành quyết định đưa cán bộ đó ra khỏi quy hoạch mà không phải thực hiện quy trình bỏ phiếu theo quy định.

Đối với cán bộ bị thi hành kỷ luật, sau khi quyết định thi hành kỷ luật hết hiệu lực theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cấp có thẩm quyền có thể xem xét việc quy hoạch theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ ở cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới xây dựng, thực hiện cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tổng thể, đồng bộ, chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công tâm, khách quan, minh bạch, đúng theo Quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy.

2. Các nội dung quy định trước đây về công tác quy hoạch cán bộ nêu tại Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004, Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị không phù hợp với Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị; các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương              (số 15-HD/BTCTW, ngày 05/11/2012, số 06-HD/BTCTW, ngày 24/02/2017) không còn giá trị thực hiện.

3. Quy định về công tác quy hoạch cán bộ (kèm theo các phụ lục) có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế những văn bản trước đây về quy hoạch cán bộ không phù hợp với Quy định này.

4. Điều khoản chuyển tiếp: Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của nhiệm kỳ 2020 - 2025, 2021 - 2026, trước thời điểm ban hành Quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trường hợp thực hiện rà soát nhưng không có bổ sung, điều chỉnh thì quyết định quy hoạch đó vẫn còn giá trị.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) để xem xét, giải quyết.

Nơi nhận:

- Ban Tổ chức Trung ương,

- Vụ Địa phương III, Ban Tổ chức Trung ương,

- Các đồng chí cơ quan Trung ương theo dõi địa bàn,

- Các cơ quan tham mưu, giúp việc

và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy,

- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn,

- Các ban, sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh,

- Các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy

trực thuộc Tỉnh ủy,

- Các đồng chí Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh,

- Lưu Văn phòng Tỉnh ủy.G 

T/M BAN THƯỜNG VỤ

BÍ THƯ

Nghiêm Xuân Thành

* Để xem thêm chi tiết, tải về tại đây
1. Quy dinh 977.rar_20220420162940.rar

Hiển thị văn bản is temporarily unavailable.
Đang online: 1
Hôm nay: 1195
Đã truy cập: 5417375
You do not have the roles required to access this portlet.