Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc Hội thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Theo đó, tỉnh Cần Thơ (cũ) được chia tách thành: thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang hiện nay.
Tỉnh Hậu Giang có diện tích tự nhiên là 160.772,49 ha và dân số hiện tại là 766.105 người, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Vị Thanh; huyện Phụng Hiệp; huyện Long Mỹ; huyện Vị Thuỷ; phần còn lại của huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A, trừ phần diện tích và số dân của hai huyện này đã được điều chỉnh về thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương quy định như trên. Tỉnh lỵ tỉnh Hậu Giang đặt tại thành phố Vị Thanh.
Ngày 01 tháng 01 năm 2004 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quyết định số: 14/2004/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Văn hoá - Thông tin - Thể thao tỉnh Hậu Giang.
Đến ngày 05 tháng 9 năm 2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Văn hoá – Thông tin.
Từ năm 2007 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nghị định số 13/NĐ-CP của Chính phủ về quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở đó các địa phương trong cả nước đã thực hiện việc thống nhất tổ chức bộ máy của ngành.
Đến ngày 18 tháng 4 năm 2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ký ban hành Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND của về việc thành lập Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên cơ sở sáp nhập Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục Thể thao, bộ phận Du lịch của Sở Thương mại Du lịch, đến tháng 8/2008 tiếp nhận lĩnh vực công tác gia đình từ Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch được thành lập và đi vào hoạt động, chức năng nhiệm vụ của ngành được mở rộng, trở thành một Sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Trong thời gian qua, phát huy những kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trước đây, Sở đã tham mưu với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án, kế hoạch, quy hoạch về phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch, gia đình tổ chức được nhiều hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch có chất lượng phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, tạo ra điểm nhấn trong hoạt động, quảng bá rộng rãi hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu hút khách du lịch đến với Hậu Giang, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước và của tỉnh.
Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở VHTTDL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Sở VHTTDL có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương; Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở VHTTDL; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông; Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở VHTTDL.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở VHTTDL và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở VHTTDL.
Về tổ chức và biên chế, Sở VHTTDL gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Số lượng tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ không quá 10 phòng.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở VHTTDL được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Thông tư cũng nêu rõ, Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông của Phòng được quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở VHTTDL, Sở Thông tin và Truyền thông.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, xã hội hoá trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng. Biên chế công chức của Phòng Văn hóa và Thông tin được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện được cấp có thẩm quyền giao./.
BBT