xem chi tiet tin tuc - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

Quy hoạch ngành VHTTDL

Ngày 13-09-2021

 

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

PHẦN THỨ NHẤT:   ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG............................................................................................... 9

    I. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HẬU GIANG:.............. 9

    II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA TỈNH HẬU GIANG:...................................................................................................... 10

      II.1. Vị trí địa  lý, đơn vị hành chính, diện tích, dân số......................... 11

      II.2. Vị trí của tỉnh Hậu Giang đối với cả nước, khu vưc và thế giới...... 12

 II.3. Bối cảnh kinh tế trong nước………………………………………… 13

      II.4. Những đặc điểm về vùng và cơ cấu kinh tế - xã hội, văn hóa và truyền thống văn hóa....................................................................................................... 14

      II.5. Những mặt thuận lợi và khó khăn…………………………………… 15

    III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT, PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP DU LỊCH CỦA TỈNH TRONG NHỮNG NĂM QUA........................................................ 16

       III.1. Lĩnh vực văn hóa......................................................................... 16

       III.2. Lĩnh vực thể dục thể thao............................................................ 18

       III.3. Lĩnh vực du lịch........................................................................... 19    

PHẦN THỨ HAI:   HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG:....................................................................... 21

  CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO (TDTT) QUẦN CHÚNG TỈNH HẬU GIANG... 21

   I. Hiện trạng hoạt động văn hóa............................................................ 21

    I.1 Hoạt động văn hóa cơ sở................................................................... 21

    I.2 Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.................................................. 22

   II. Hiện trạng hoạt động TDTT quần chúng........................................ 23

    II.1. Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên và Gia đình thể thao............................................................. 23

    II.2. Phân tích đánh giá hiện trạng giáo dục thể chất ở nhà trường......... 32

  CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO…................................................................. 37

I.  Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV.............................................. 37

II. Hiện trạng phân bố VĐV................................................................ 38

    II.1  Phân bố VĐV theo môn thể thao................................................ 39

   II.2. Phân bố lực lượng vận động viên theo địa giới và giới tính :........ 39

   II.3. Phân bố lực lượng VĐV theo lứa tuổi (Bảng 2-5 hoặc phụ lục I.10) và theo năm tập luyện......................................................................................... 40

III. Hiện trạng về thành tích thể thao của VĐV.................................. 41

   III.1. Hiện trạng đội ngũ huấn luyện viên............................................ 42

   III.2. Hiện trạng hệ thống, quy trình đào tạo VĐV.............................. 44

IV. Hiện trạng về XHH trong TT TTC................................................ 45

V. Đánh giá những ưu điểm, các yếu kém - hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm cho từng đối tượng................................................... 46

     V.1 Những ưu điểm........................................................................... 46

     V.2 Hạn chế - yếu kém...................................................................... 47

     V.3 Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm......................................... 48

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH..................................................................................................... 49

     III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch....... 49

     III.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên................................................ 52

     III.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch........................ 53

CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG, MẠNG LƯỚI CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH............. 54

     IV.1. Hiện trạng hệ thống mạng lưới các thiết chế văn hóa................ 54

     IV.2. Hiện trạng hệ thống mạng lưới các thiết chế TDTT.................. 60

     IV.3. Hiện trạng hệ thống mạng lưới các thiết chế du lịch.................. 62

CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH.................................................. 63

     V.1. Bộ máy hoạt động ngành văn hóa............................................. 63

     V.2. Quản lý nhà nước về TDTT....................................................... 66

     V.3. Quản lý nhà nước về Du lịch...................................................... 70

CHƯƠNG VI. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH............................... 71

     I. Hiện trạng xã hội hóa hoạt động văn hóa....................................... 71

     II. Hiện trạng xã hội hóa hoạt động TDTT........................................ 71

     III. Hiện trạng xã hội hóa hoạt động du lịch...................................... 73

CHƯƠNG VII. PHÂN TÍCH ĐẤNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ KINH DOANH CUNG ỨNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH. 74

     VII.1. Hiện trạng về kinh doanh cung ứng hàng hóa, dịch vụ văn hóa 74

     VII.2. Hiện trạng về kinh doanh cung ứng hàng hóa, dịch vụ TDTT. 74

     VII.3. Hiện trạng về kinh doanh cung ứng hàng hóa, dịch vụ du lịch 75

CHƯƠNG VIII. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ HỌAT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH............................................................................................... 75

     VIII.1. Hiện trạng hoạt động KHCN trong các lĩnh vực văn hóa....... 75

     VIII.2. Hiện trạng họat động KHCN trong lĩnh vực TDTT................ 75

     VIII.3. Hiện trạng hoạt động KHCN trong lĩnh vực du lịch............... 77

CHƯƠNG IX. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG............................................................................... 77

     IX.1. Hiện trạng về thông tin tuyên truyền trong lĩnh vực văn hóa... 77

     IX.2. Hiện trạng về thông tin tuyên truyền trong lĩnh vực TDTT...... 77

     IX.3. Hiện trạng họat động thông tin và truyền thông trong lĩnh vực

du lịch..................................................................................................... 78

CHƯƠNG X. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ HỢP TÁC

QUỐC TẾ............................................................................................. 79

     X.1. Hiện trạng về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa................ 79

     X.2. Hiện trạng về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDTT.................. 79

     X.3. Hiện trạng về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch.................. 79

CHƯƠNG XI. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH.................................................. 79

     XI.1. Hiện trạng về đầu tư tài chính và chế độ chính sách trong lĩnh vực văn hóa………….......................................................................................... 79

     XI.2. Hiện trạng về đầu tư tài chính và chế độ chính sách trong lĩnh vực TDTT     80

     XI.3. Hiện trạng về đầu tư tài chính và chế độ chính sách trong lĩnh vực du lịch     83

PHẦN THỨ BA:  

DỰ BÁO CỦA BỐI CẢNH QUỐC TẾ. TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG 83

I.  BỐI CẢNH QUỐC TẾ..................................................................... 83

II. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC........................................................... 84

     II.1. Tình hình chung......................................................................... 84

     II.2. Định hướng phát triển................................................................ 85

III. BỐI CẢNH TỈNH HẬU GIANG................................................... 86

     III.1. Tình hình chung........................................................................ 86

     III.2. Dự báo phát triển...................................................................... 91

PHẦN THỨ TƯ:

QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN                                                                                                                                                                                                        ĐẾN NĂM 2025.................................................................................... 93

  1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TỈNH....................... 93

II. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG..................... 94

     II.1. Các điều kiện và nhân tố tác động đến sự tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2020......................................................................................... 94

     II.2. Các điều kiện và nhân tố xã hội, dân cư, văn hóa, giáo dục, quan hệ quốc tế............................................................................................................... 95

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2015, 2020 VÀ 2025................................... 96

     III.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................... 96

     III.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................... 98

PHẦN THỨ NĂM:

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2015, 2020 VÀ 2025................................. 106

CHƯƠNG I. QUY HOẠCH VĂN HÓA, TDTT QUẦN CHÚNG TỈNH HẬU GIANG................................................................................................ 107

      I. QUY HOẠCH VĂN HÓA............................................................. 107

     I.1. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa......................................... 107

     I.2. Quy hoạch thư viện................................................................... 114

     I.3. Quy hoạch văn hóa cơ sở.......................................................... 117

II. QUY HOẠCH THỂ DỤC THỂ THAO........................................ 119

     II.1. Quy hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng.................. 119

     II.2. Các phương án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà

trường................................................................................................... 126

CHƯƠNG II.  QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH

TÍCH CAO.......................................................................................... 130

  1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU............................................................ 130

     I.1. Quan điểm phát triển................................................................ 130

     I.2. Mục tiêu phát triển.................................................................... 130

II. CÁC PHƯƠNG ÁN, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN........................... 130

     II.1. Các phương án, chỉ tiêu phát triển lực lượng VĐV.................. 130

     II.2. Phương án phát triển môn thể thao.......................................... 131

     II.3. Phương án phát triển thành tích thi đấu thể thao..................... 132

     II.4. Phương án xây dựng hệ thống đào tạo VĐV đến năm 2015

 và  2025........................................................................................................133

     II.5. Phương án xây dựng quy trình đào tạo VĐV........................... 134

     II.6. Phương án đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao........... 134

     II.7. Các giải pháp........................................................................... 135

CHƯƠNG III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.................. 138

  1. ĐIỀU CHỈNH CÁC ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN....................................................................................... 138

     I.1. Các phương án điều chỉnh quy hoạch........................................ 138

     I.2. Các chỉ tiêu phát triển............................................................... 140

II. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN................................. 146

     II.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian du lịch trong giai đoạn từ nay đến năm 2020................................................................................ 146

     II.2. Điều chỉnh các định hướng tổ chức không gian du lịch Hậu Giang 147

     II.3. Xác định thị trường mục tiêu.................................................... 151

     II.4. Phát triển các loại hình sản phẩm............................................ 152

     II.5. Xây dựng hình ảnh điểm đến................................................... 152

     II.6. Xây dựng các định hướng tuyên truyền quảng bá du lịch......... 152

     II.7. Định hướng đào tạo nhân lực và giáo dục cộng đồng............... 153

CHƯƠNG IV. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH........................................................................... 154

I. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA...... 154

     I.1. Quan điểm................................................................................. 154

     I.2. Các phương án và chỉ tiêu......................................................... 154

     I.3. Các giải pháp............................................................................ 154

II. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC THIẾT CHẾ TDTT............ 154

     II.1. Quan điểm................................................................................ 154

     II.2. Mục tiêu................................................................................... 155

     II.3. Các phương án và chỉ tiêu........................................................ 155

     II.4. Các giải pháp........................................................................... 155

III. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC THIẾT CHẾ DU LỊCH..... 156

     III.1. Quan điểm, mục tiêu............................................................... 156

     III.2. Các phương án và chỉ tiêu....................................................... 156

     III.3. Các giải pháp.......................................................................... 156

CHƯƠNG V. QUY HOẠCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TDTT VÀ DU LỊCH............................................................................................. 156

  1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA ............. 156

     I.1. Mục tiêu chung ......................................................................... 156

     I.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................... 157

     I.3. Giải pháp.................................................................................. 158

II. QUY HOẠCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TDTT..................... 158

     II.1. Quan điểm................................................................................ 158

     II.2. Mục tiêu................................................................................... 159

     II.3. Các phương án và chỉ tiêu........................................................ 160

     II.4. Các giải pháp........................................................................... 162

III. QUY HOẠCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.............. 163

         III.1. Cơ quan có trách nhiệm........................................................... 163

         III.2. Phương án thực hiện ............................................................... 163

         III.3. Nguồn ngân sách..................................................................... 163

CHƯƠNG VI. QUY HOẠCH XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH............................................................................... 164

     I. QUY HOẠCH XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA 164

       I.1. Mục tiêu chung............................................................................. 164

       I.2. Nhiệm vụ cụ thể........................................................................... 164

     II. QUY HOẠCH XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG TDTT... 165

        II.1 Quan điểm phát triển.................................................................. 165

        II.2 Mục tiêu phát triển..................................................................... 165

        II.3 Các phương án chỉ tiêu phát triển............................................... 166

        II.4 Các giải pháp.............................................................................. 169

     III. QUY HOẠCH XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG DL....... 170

CHƯƠNG VII: QUY HOẠCH VỀ KINH DOANH, CUNG ỨNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH.......................................... 170

      I. QUY HOẠCH VỀ KINH DOANH, CUNG ỨNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VĂN HÓA................................................................................................ 170

        I.1. Nghệ thuật biểu diễn................................................................... 170

        I.2. Điện ảnh...................................................................................... 172

        I.3. Mỹ thuật – nhiếp ảnh.................................................................. 174

     II.QUY HOẠCH VỀ KINH DOANH, CUNG ỨNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO........................................................................... 175

       II.1. Quan điểm phát triển.................................................................. 175

       II.2. Mục tiêu phát triển..................................................................... 175

       II.3. Các phương án chỉ tiêu............................................................... 176

       II.4. Các giải pháp.............................................................................. 178

     III.QUY HOẠCH VỀ KINH DOANH, CUNG ỨNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DU LỊCH........................................................................................................ 179

      III.1. Thị trường nước ngoài................................................................ 179

      III.2. Thị trường trong nước................................................................. 179

CHƯƠNG VIII: QUY HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH.............. 180

    I. QUY HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA........................................................................... 180

      I.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 180

      I.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 180

      I.3. Giải pháp...................................................................................... 181

    II. QUY HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC TDTT................................................................................... 181

      II.1. Quan điểm phát triển................................................................... 181

      II.2. Mục tiêu phát triển...................................................................... 181

      II.3. Các phương án chỉ tiêu................................................................ 182

      II.4. Các giải pháp............................................................................... 183

    III. QUY HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC DU LỊCH............................................................................. 183

     III.1. Đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển khoa học công nghệ trong du lịch.............................................................................................. 183

     III.2. Đầu tư khoa học công nghệ vào việc xây dựng các loại hình du lịch và các cơ sở vui chơi giải trí...................................................................................... 183

CHƯƠNG IX : QUY HOẠCH VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG. 184

   I.QUY HOẠCH VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA... 184

        I.1.  Nâng cao nhận thức về vai trò của ngành VH trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.............…….................................................................184

       I.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền................................. 184

       I.3. Tổ chức các hoạt động, hành động cụ thể nhằm phát huy những giá trị văn hoá của tỉnh Hậu Giang............................................................................. 184

    II.QUY HOẠCH VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG TDTT........ 185

         II.1. Quan điểm phát triển................................................................ 185

         II.2. Mục tiêu phát triển................................................................... 185

         II.3. Các phương án chỉ tiêu............................................................. 185

         II.4. Các giải pháp............................................................................ 185

   III.QUY HOẠCH VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG DU LỊCH.. 186

         III.1. Xây dựng hình ảnh điểm đến................................................... 186

         III.2. Xây dựng các định hướng tuyên truyền quảng bá du lịch........ 186

  III.3. Giai pháp................................................................................ 186

CHƯƠNG X : QUY HOẠCH VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ...................... 187

   I. QUY HOẠCH VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VĂN HÓA..................... 187

        I.1. Quan điểm, mục tiêu................................................................... 187

        I.2. Các phương án chỉ tiêu................................................................ 187

        I.3. Các giải pháp.............................................................................. 187

   II. QUY HOẠCH VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TDTT........................... 188

        II.1. Quan điểm, mục tiêu.................................................................. 188

        II.2. Các phương án chỉ tiêu.............................................................. 188

        II.3. Các giải pháp............................................................................. 188

   III. QUY HOẠCH VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ DU LỊCH.................... 189

    III.1. Tăng cường các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư. ... 189

    III.2. Mở rộng hợp tác quốc tế và phát triển thị trường du lịch:........ 190

CHƯƠNG XI: QUY HOẠCH VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH....................................................................................................... 190

   I. QUY HOẠCH VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VĂN HÓA......................................................................................................... 190

         I.1. Xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn cho hoạt động và đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá..... ..190

         I.2. Các chương trình ưu tiên đầu tư, các chương trình, dự án trọng
điểm..........................................................................................................
193

 II. QUY HOẠCH VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ

CHÍNH SÁCH TDTT.............................................................................. 195

         II.1. Quan điểm ............................................................................... 195

         II.2. Mục tiêu.................................................................................... 195

         II.3. Các phương án và chỉ tiêu......................................................... 195

         II.4. Các giải pháp............................................................................ 198

III. QUY HOẠCH VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DU LỊCH........................................................................................................ 200

         III.1. Tăng cường ngân sách đầu tư hạ tầng du lịch........................... 200

         III.2. Nguồn vốn đầu tư                                                     203

         III.3. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn đầu tư........................................... 203

PHẦN THỨ SÁU: TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......................................... 203

TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH;

CÁC BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ TRONG TỈNH

     KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm qua, hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao, Du lịch và Gia đình của tỉnh Hậu Giang đã thực sự góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đây là phương tiện tốt ngăn chặn sự gia tăng các loại tệ nạn xã hội, là công cụ để giao lưu, hòa nhập có hiệu quả phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ cải cách mở cửa và hội nhập với quốc tế.

Trong giai đoạn phát triển mới, Ngành VHTTDL&GĐ tỉnh Hậu Giang có nhiều điều kiện và nhân tố thuận lợi để phát triển. Lợi thế có tính quyết định lâu dài đó là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, sự thông minh sáng tạo của nhân dân trong lao động và truyền thống văn hóa tốt đẹp, phong trào VHTTDTT phát triển rộng rãi, mạnh mẽ, liên tục, tiềm năng du lịch đa dạng phong phú. Sự tăng trưởng bền vững, nhanh chóng về kinh tế, sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa gắn kết với các hoạt động dịch vụ là động lực để phát triển VHTTDL.

Với vị trí đặc biệt quan trọng của tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch phát triển VHTTDL là quy hoạch tổng thể, dài hạn, có định hướng rõ ràng, mục tiêu cụ thể và có hệ thống các giải pháp khả thi, hiệu quả, đồng bộ nhằm đẩy mạnh và  tạo bước đột phá mới cho tỉnh Hậu Giang phát triển nhanh và bền vững.

PHẦN MỞ ĐẦU

 Trong 4 năm (2006 – 2009) triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hậu Giang đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã phát triển theo quy hoạch, duy trì tốc độ phát triển khá, đạt được nhiều mục tiêu quan trọng do Tỉnh ủy, HĐND, UBND đề ra. Địa thế của tỉnh Hậu Giang có đường bộ, đường sông, đường giao thông thuận lợi, đất đai trù phú, tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai, rất có triển vọng.

Trong giai đoạn 4 năm từ 2006 đến 2009, tổng giá trị của sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng trưởng liên tục, với tốc độ bình quân 10-12% hằng năm. GDP bình quân đầu người năm 2009 đạt 10.800.000 VNĐ (Mười triệu tám trăm ngàn đồng, tương đương 560 USD), bằng 83% cả nước, 102% vùng Đồng bằng sông Cửu Long. GDP tính theo bình quân đầu người sau khi thành lập tỉnh tăng gấp 5 lần.

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến ngày càng mạnh, theo hướng tích cực và hiệu quả, giảm tỷ trọng trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực xây dựng, thương mại - dịch vụ. Sự chuyển dịch này mang lại một sắc thái mới cho nền kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch mạnh trong giai đoạn sau; vừa mang xu thế thời đại, vừa tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập dân cư. Nhiều công trình xây dựng đã mọc lên, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, tạo nền móng cho sự tăng trưởng tiếp theo trong thời gian sắp tới, để trong năm 2010 thực hiện kế hoạch 5 năm, cố gắng thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh bắt kịp các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL.

Là một trong 13 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vành đai giãn nở công nghiệp và đô thị; Hậu Giang có nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Các chương trình trọng điểm của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội.

Nhìn chung, thời gian qua tuy phải đối mặt với những khó khăn thách thức khó lường nhưng tỉnh Hậu Giang đã phấn đấu giữ được nhịp độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi tích cực, sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, ổn định và phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên, an ninh chính trị được giữ vững. Đạt được kết quả đó là nhờ tinh thần đoàn kết, phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân, các ngành, các cấp.

 

NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH  HẬU GIANG

ĐẾN NĂM 2020.

     

I .  Tính cấp thiết xây dựng quy hoạch

Trên cơ sở đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta hướng tới năm 2020 đưa nước Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, tỉnh Hậu Giang phấn đấu xây dựng thành một trung tâm kinh tế văn hóa mạnh trong cả nước với trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao để xứng đáng là tỉnh nằm trong 13 tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

        Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội ở các nước trên thế giới đều đi đến nhận thức sâu sắc rằng tăng trưởng kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, song cần phải đi đôi với phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Với ý nghĩa như vậy, xây dựng được một nền văn hoá Việt Nam giàu tính dân tộc, hiện đại và nhân văn vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là nhân tố điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là quy luật tất yếu của sự phát triển hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thật sự đem lại cuộc sống ổn định và hạnh phúc cho mọi người.

Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội”. Nhiệm vụ phát triển văn hoá đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 là: “Làm cho văn hoá thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người, hoàn thiện giá trị mới của con người Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá của loài người, tăng sức đề kháng chống văn hoá đồi truỵ, độc hại. Nâng cao tính văn hoá trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân”.

Hậu Giang là một tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế và giàu bản sắc về văn hoá. Những điều kiện về sinh thái tự nhiên, xã hội và lịch sử đã để lại cho vùng đất này nhiều khu sinh thái, danh lam thắng cảnh đặc trưng của miền sông nước Cửu Long, di tích lịch sử, văn hoá đặc sắc (Kinh Xáng Xà No) mở mang khai phá đất phương nam, gắn kết với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bởi thế, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt là cơ sở khoa học để quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn 2025. Quy hoạch này nhằm cụ thể hoá quy hoạch tổng thể và có một vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu, quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên phạm vi tỉnh Hậu Giang.            

Việc xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch là yêu cầu chung của sự phát triển đất nước và phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn từ nay đến năm 2015- 2020. Quy hoạch phát triển ngành văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025 là sự kế thừa và phát huy những điểm mạnh của các quy hoạch, đề án, dự án, chuyên đề đã có; Đồng thời xây dựng các nội dung mới phù hợp trong bối cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo đúng Nghị định của Chính phủ về lập, phê duyệt quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội số 92/2006/NĐ-CP và công tác quy hoạch theo Thông tư hướng dẫn số 05/2003/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về nội dung, tính tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ. Quy hoạch này nhấn mạnh tầm quan trọng của Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong phát triển; Coi lĩnh vực này là nguồn lực quan trọng, kích thích các hoạt động kinh tế; Dự báo và tiên liệu các nguy cơ biến dạng, tính đa dạng văn hoá, thể thao và du lịch có thể bị đe doạ trong quá trình phát triển. Vì vậy cần phải có sự can thiệp từ phía nhà nước và sự tham gia của các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch, mà vẫn giữ được bản sắc của nó. Như vậy, việc xây dựng quy hoạch là một nhiệm vụ cấp thiết, tạo cơ sở khoa học để các nhà quản lý văn hóa - xã hội hoạch định các chính sách, đầu tư phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch của tỉnh nhà.

II. Các văn bản có tính pháp lý:

    •   Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; và Kết luận Hội nghị TW 10 (khoá 9) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
    • Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI. Nghị định của Thủ tướng chính phủ về công tác quy hoạch và Thông tư hướng dẫn số 05/2003/TT-BKH hướng dẫn lập quy hoạch.
    •   Nghị định của Chính phủ về lập, phê duyệt quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội số 92/2006/NĐ-CP.
    •  Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-TTg ngày 16/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ).
    • Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chia và điều chỉnh địa giới một số tỉnh. Thành lập các đơn vị hành chính của tỉnh Hậu Giang.
    •  Căn cứ Quyết định số 550/QĐ-CT-UB ngày 05/05/2004 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Ban Chỉ đạo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang định hướng đến năm 2020.
    • Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-CT-UB ngày 24/05/2004 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đề cương chi tiết quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang định hướng đến năm 2020.
    •  Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009.
    •  Các đề án, quy hoạch phát triển VH đến 2010 của Bộ VHTTDL.

- Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định số 260/2005/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng phía tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020.

-  Nghị quyết số 53 của Bộ Chính trị, ngày 28 tháng 8 năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng ĐBSCL và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội.

- Báo cáo kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Chính phủ với Quốc hội tháng 4 năm 2005.

    • Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XII.
    • Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006.
    • Quy hoạch phát triển của các ngành như thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Hậu Giang.
    • Thực trạng tình hình phát triển VHTTDL của tỉnh Hậu Giang.

 - Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2006-2010.

- Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XII nhiệm kỳ 2010-2015.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của UBND tỉnh Hậu Giang.

- Chỉ thị số 274/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch và sử dụng đất phục vụ sự nghiệp phát triển TDTT.

- Chỉ thị 17/CT-TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010.

- Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 24/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển ngành TDTT đến năm 2010.

- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.

- Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/07/2003 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư về xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia.

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/208 của Chính phủ về việc khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường.

- Công văn số 69/UB TDTT về công tác xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT.

- Công văn số 461/UB TDTT- KH ngày 2/7/2003 của Ủy ban Thể Dục Thể Thao, nay là Bộ VHTTDL về việc quy hoạch ngành TDTT đến năm 2010.

- Thực hiện Kế hoạch số 24-KH/TU ngày 17/04/2003 của Tỉnh ủy Hậu Giang, thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về phát triển TDTT quần chúng đến 2010.

- Căn cứ Nghị quyết số 05/2007/NQ-CP ngày 25/01/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Hậu Giang.

- Nguồn dữ liệu bao gồm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, các Sở, Ban, ngành của tỉnh, và của các huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang.

III. Các đề án, dự án và các kết quả nghiên cứu về văn hóa, TDTT, du lịch của tỉnh Hậu Giang:

- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2006 - 2020

- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hậu Giang đến năm 2010 và tầm nhìn 2020

- Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao tỉnh Hậu Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

- Quyết định của UBND tỉnh Hậu Giang V/v thành lập trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao số 1923/QĐ-UBNDT ngày 27 tháng 8 năm 2008.

- Chuẩn bị thông qua đề án phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh Hậu Giang.

IV. Mục đích, yêu cầu và nội  dung chủ yếu:

- Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn 2025 là cụ thể hóa quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển VHTTDL ngang tầm với sự phát triển của đất nước. Quy hoạch được xây dựng có ý đồ, chiến lược rõ ràng, có khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo các hoạt động VHTTDL tại tỉnh, bảo đảm sự phát triển nhanh, vững chắc, khắc phục tình trạng phân tán, chắp vá, lãng phí nguồn lực; đồng thời quy hoạch này là một mắc xích quan trọng trong sự phát triển VHTTDL của cả nước. Quy hoạch này được hòa vào mạng quy hoạch thống nhất vĩ mô của toàn quốc, để góp phần thực hiện chiến lược con người, ổn định và phát triển về kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng phục vụ tích cực cho nhiệm vụ đối ngoại của cả nước, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch do UBND tỉnh chỉ đạo đối với các ban, ngành của tỉnh, phù hợp vị trí vai trò và đặc điểm tình hình của tỉnh, góp phần phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

  • Mục đích của quy hoạch gồm: 

+ Đánh giá một cách đầy đủ, khoa học về thực trạng hoạt động VHTTDL những thành tựu đạt được, những hạn chế, tồn tại; nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến quá trình xây dựng ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước đến nay.

+ Dự báo các yếu tố của thời đại ảnh hưởng đến phát triển ngành VHTTDL, xác định rõ tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn đối với việc phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang từ nay đến năm 2020, đề ra các giải pháp phát huy những tiềm năng, thuận lợi, hạn chế những yếu tố không thuận lợi trong quá trình phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang.

- Trên cơ sở mục đích của việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, các yêu cầu được đặt ra trong quá trình xây dựng quy hoạch là:

 + Quy hoạch kế hoạch được xây dựng trên những đặc điểm về truyền thống - tình hình phân bố địa lý - dân số, những mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh và đặc biệt là những yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, thực trạng, tồn tại, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm.

+ Xây dựng quy hoạch tổng thể ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của ngành VHTTDL và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về VHTTDL, tạo điều kiện phát triển các nhu cầu VHTTDL của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển bền vững.

+ Quy hoạch phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 sẽ được đưa vào phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh để từng bước thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, được xác định rõ theo phân kỳ chiến lược phát triển ở cả 2 kế hoạch 5 năm: từ năm 2010, 2015 và đến 2020.

+ Việc hình thành quy hoạch được thực hiện đúng quy trình từ xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã cùng các ban, ngành, đơn vị có liên quan trong tỉnh.

+ Quy hoạch phải phù hợp với thực tiễn và điều kiện phát triển của địa phương trong 10 năm tới, có tính khả thi cao trong hoàn cảnh cụ thể của địa phương.

V. Tổ chức xây dựng quy hoạch và phương pháp thực hiện:

   V.1. Tổ chức quy hoạch ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.

   Quy hoạch phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang là một mảng nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là một mắc xích quan trọng của quy hoạch phát triển ngành VHTTDL của cả nước, đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống khoa học và tính khả thi của quy hoạch, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển các lĩnh vực thể thao một cách cân đối đồng bộ. Quy hoạch được tổ chức tiến hành theo các bước như sau:

   Bước một: Xây dựng đề cương tổng quát và đề cương chi tiết - Xây dựng các biểu mẫu điều tra (lấy ý kiến đóng góp của Sở VHTTDL tỉnh Hậu Giang, các Ban,ngành, đoàn thể), thông qua góp ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của tỉnh Hậu Giang.

   Bước hai: Triển khai hướng dẫn về nội dung cụ thể của các biểu mẫu điều tra, điều tra phải được tiến hành tổ chức từ xã, phường, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị và tỉnh; thu thập số liệu điều tra, xử lý số liệu điều tra.

   Bước ba: Căn cứ trên số liệu thu thập được tiến hành phân tích đánh giá hiện trạng, xây dựng quan điểm mục tiêu và các phương án chỉ tiêu.

   Bước bốn: Lập quy hoạch, xây dựng các giải pháp.

   Bước năm: Hoàn chỉnh bản quy hoạch; báo cáo xin ý kiến đóng góp; thông qua Hội đồng nghiệm thu.

   V.2. Phương pháp thực hiện quy hoạch ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 :

  • Phương pháp tổng hợp tài liệu có liên quan
  • Phương pháp khảo sát và điều tra phỏng vấn
  • Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
  • Phương pháp phân tích tổng hợp theo SWOT
  • Phương pháp toán học thống kê.

 Quy hoạch phát triển ngành VHTTDL tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn 2025 gồm 6 phần:

PHẦN THỨ NHẤT:

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG.

PHẦN THỨ HAI:

     HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG

PHẦN THỨ BA:

 DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG

PHẦN THỨ TƯ:

 QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2025.

PHẦN THỨ NĂM:

 QUY HOẠCH NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG  ĐẾN NĂM 2015, 2020 VÀ 2025.

PHẦN THỨ SÁU:

     TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

     KẾT LUẬN

 PHẦN THỨ NHẤT

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, TDTT VÀ DU LỊCH

 TỈNH HẬU GIANG

  1. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HẬU GIANG:

Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ tỉnh Cần Thơ để trở thành một tỉnh mới trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính Phủ.

Hậu Giang là một trong mười ba đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm tại khu vực trung tâm của tiểu vùng Tây sông Hậu, có vị trí trung gian giữa vùng thượng lưu châu thổ sông Hậu (An Giang, thành phố Cần Thơ) với vùng ven biển Đông (Sóc Trăng, Bạc Liêu) và cũng là vùng trung gian giữa hệ thống sông Hậu (chịu ảnh hưởng của triều biển Đông) với hệ thống sông Cái Lớn (chịu ảnh hưởng của triều biển Tây). Tổng diện tích tự nhiên 1.607,73 km2.

Theo các tuyến đường bộ, cự ly từ thành phố Vị Thanh - trung tâm tỉnh đến các trung tâm lớn như sau: thành phố Hồ Chí Minh 240 km, thành phố Cần Thơ 60km, thành phố Rạch Giá 60km, thành phố Sóc Trăng 90km, thành phố Bạc Liêu 75km.

Ngoài ra, một đô thị quan trọng của tỉnh Hậu Giang nằm trên quốc lộ 1A là thị xã Ngã Bảy, chỉ nằm cách thành phố Cần Thơ 32km và cách thị xã Sóc Trăng 28km.

Tỉnh Hậu Giang là một trong 7 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Sông Hậu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản của vùng, đặc biệt với những sản phẩm nông nghiệp chủ lực có tỷ suất hàng hóa cao như: Xuất khẩu lúa gạo, thủy hải sản 36.05%, trục giao thông chính của tỉnh Hậu Giang đi Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng và Bạc Liêu, là tỉnh khá giàu về tài nguyên đất đai, vùng đất phù sa, màu mỡ chiếm 60,6%, có nhiều con sông lớn, nhỏ chảy qua trung tâm, có tiềm năng khai thác thủy sản, trồng các loại cây ăn trái đặc sản,… đã được đầu tư xây dựng nhiều công trình hiện đại, bờ kè Kinh Xáng Xà No; khu hành chính tỉnh và các công trình trọng điểm khác.

Tỉnh Hậu Giang với vai trò là trung tâm giao lưu kinh tế của Tiểu vùng Tây sông Hậu và tiểu vùng Bắc bán đảo Cà Mau, với vị trí nằm ở giữa Tứ giác tăng trưởng Cần Thơ - Cà Mau - Kiên Giang - An Giang, việc liên kết về mặt kinh tế và nhân văn với thành phố Cần Thơ, cải thiện môi trường đầu tư và xây dựng một chiến lược xúc tiến có ý nghĩa quyết định trong việc thu hút đầu tư từ các tỉnh trong nước và trực tiếp từ nước ngoài trong thời kỳ tới.

Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Trong những năm qua đã được củng cố phát triển từ tỉnh đến huyện, thị, thành và cơ sở. Các thiết chế văn hóa, thể thao đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện. Hoạt động VHTTDL đã đáp ứng được nhiệm vụ yêu cầu chính trị của địa phương, 100% xã, phường, thị trấn đã được phủ sóng phát thanh truyền hình, 100% khu dân cư đăng ký thực hiện cuộc vận động (toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa), 80% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, 27.96% đạt gia đình thể thao.

Chính sách xã hội: công tác chăm sóc cho các đối tượng chính sách XH ngày càng được quan tâm thực hiện, xây dựng nhiều biện pháp để thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2011 còn 20,7%.

Công tác TDTT: Luôn được duy trì và phát triển, tỉ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên tăng lên đáng kể đến năm 2011 là 27%, gia đình thể thao năm 2004 là 4% đến năm 2011 là 19,1%. Công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV từng bước nâng lên về chất lượng và số lượng, số huy chương đạt được tăng lên đáng kể, năm 2004 đạt 2 huy chương các loại, đến năm 2006 đạt 16 huy chương và năm 2011 đạt 78 huy chương các loại. Công tác XH hóa từng bước phát triển, năm 2011 tỉ lệ huy động nguồn XH hóa trên 1tỷ đồng, hệ thống cơ sở vật chất thể thao đang được đầu tư, đặc biệt là khu trung tâm TDTT gồm công trình sân vận động, nhà thi đấu. Hệ thống tổ chức thi đấu gồm các giải thể thao, hội thao…, được mở rộng với nhiều nội dung hình thức đa dạng và phong phú. Thể thao đồng bào dân tộc được chú trọng đầu tư phát triển.

 Hậu Giang là một tỉnh mới, đã và đang phát triển mạnh về các lĩnh vực KT-VH-XH có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trước bối cảnh và yêu cầu mới đòi hỏi các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền của tỉnh còn nhiều việc phải làm: vấn đề kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy - nhân sự, các thiết chế cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, cần tập trung đầu tư. Sau 8 năm hình thành (2004-2011), Hậu Giang đã mang trên mình một diện mạo mới, phát triển khá đồng bộ, từng bước tiến lên vững chắc. 

II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA TỈNH HẬU GIANG:

II.1.Vị trí địa lý, đơn vị hành chính, diện tích, dân số:

Tỉnh Hậu Giang có Tứ cận  như sau:

-  Phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ.

-  Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.

-  Phía Đông giáp Sóc Trăng, Vĩnh Long .

- Phía Tây giáp Kiên Giang.

+ Tọa độ địa lý.

Tỉnh Hậu Giang nằm trong giới hạn:

    - 1050 19’39” – 1050 53’49” kinh độ Đông.

    - 9034’59” – 9059’39” vĩ độ Bắc.

  + Với vị trí địa lý trung tâm của tiểu vùng Tây sông Hậu.

Tỉnh Hậu Giang có các trục giao thông quan trọng như:

- Về đường bộ: trục QL1A, QL 61 (hướng từ ĐT691 sẽ nâng cấp thành đường quốc gia N2), ĐT 931.

- Về đường thủy: trục sông Hậu, kênh đào Xà No, kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Nàng Mau.

Tuy nhiên trong bối cảnh phát triển hiện nay, các trục trên còn tồn tại một số bất lợi như:

- Các trục giao lưu kinh tế đang phát triển mạnh như QL 1A, sông Hậu, kênh Xáng Xà No chỉ nằm ở vùng rìa phía Bắc và phía Tây của tỉnh, trong đó, phần QL 1A và sông Hậu đi qua địa bàn rất ngắn.

- Trục trung tâm của tỉnh QL61 và kênh Xáng Nàng Mau có mật độ giao thông chưa nhiều.

- Trục Quản Lộ - Phụng Hiệp hiện vẫn chưa phát triển mạnh.

- Trục ĐT691 nằm ngoài địa bàn tỉnh và chưa nâng cấp thành đường N2.

Với bối cảnh trên, nếu không tích cực đầu tư các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các trục trung tâm và thông tuyến với trục đường N2, các hoạt động giao lưu kinh tế từ các vùng khác qua địa bàn tỉnh Hậu Giang chủ yếu chỉ diễn ra tại  vùng ngoại vi phía Bắc và phía Tây tạo nên chênh lệch phát triển giữa vùng ngoại vi tới vùng trung tâm.

Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 1.607,72 km2. Tổng dân số tính đến năm 2009 là 822.818 người, với mật độ dân số 514 người/ 1 km2

Về đơn vị hành chính, tỉnh có 7 đơn vị  (1 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện).

+ Tổ chức hành chính.

Đến nay Hậu Giang có diện tích tự nhiên 1.607,72km2 các đơn vị hành chính bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã, 5 huyện; 74 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (12 thị trấn, 54 xã, 8 phường).

 

  • Thành phố Vị Thanh: 119 km2 với 5 phường và 4 xã.
  • Thị xã Ngã Bảy: 79 km2 với 3 phường và 3 xã.
  • Huyện Châu Thành A: 153 km2 với 6 xã và 4 thị trấn.
  • Huyện Châu Thành: 146 km2 với 7 xã và 2 thị trấn.
  • Huyện Phụng Hiệp: 485 km2 với 12 xã và 3 thị trấn.
  • Huyện Vị Thủy: 230 km2 với 9 xã và 1 thị trấn.
  • Huyện Long Mỹ: 396km2 với 13 xã và 2 thị trấn.

Trung tâm tỉnh đặt tại thành phố Vị Thanh, là nơi tập trung các cơ quan chính trị, hành chính nhà nước các cơ sở quan trọng về dịch vụ, thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dân cư đô thị…

Ngoài ra, với vị trí nằm trên giao điểm trục quốc lộ 1A và kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, tại thị xã Ngã Bảy cũng đã hình thành một khu vực đô thị quan trọng với hoạt động thương mại - dịch vụ khá phát triển, dân cư đô thị tập trung với mật độ cao, đủ điều kiện để trở thành đô thị loại 4.

Bản đồ đơn vị hành chính tỉnh Hậu Giang

II.2. Vị trí của tỉnh Hậu Giang đối với cả nước, khu vực và thế giới:

Việt Nam đã tham gia khối ASEAN, gia nhập AFTA, gia nhập WTO, sẽ tạo ra môi trường kinh doanh mới, tác động đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội cả nước và từng tỉnh thành, trong đó vấn đề đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài là quan trọng nhất.

Dự báo khi nước ta tham gia đầy đủ vào AFTA và WTO, sẽ tạo ra cơ hội mới đẩy mạnh hơn nữa khả năng khai thác các nguồn năng lực bên ngoài như vốn đầu tư, khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý kinh doanh, kinh nghiệm… thậm chí cả những lợi thế của các nước khác, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngăn ngừa được tình trạng phân biệt đối xử, bị chèn ép trong thương mại quốc tế, giải quyết vấn đề thị trường toàn cầu cho hàng hóa và du lịch củaViệt Nam.

Đối với Việt Nam nói chung và cụ thể là tại tỉnh Hậu Giang nói riêng, trong giai đoạn tới, cần tiếp tục phát triển các ngành:

  • Chế biến nông sản, thủy sản: hướng về xuất khẩu, thu hút nhiều lao động, có nguồn nguyên liệu trong tỉnh và vùng.
  • Cơ khí: thay thế nhập khẩu và có quy mô vốn tương đối lớn.
  • Dệt may, da giày, sản xuất hàng gia dụng: hướng về xuất khẩu và thu hút nhiều lao động.
  • Công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghệ sinh học,…tạo sản phẩm  hướng về xuất khẩu và phục vụ trong vùng.

II.3. Bối cảnh kinh tế trong nước tác động đến nền kinh tế của tỉnh Hậu Giang.

Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước 5 năm 2005 - 2010, năng lực trình độ sản xuất của nhiều ngành kinh tế đã tăng lên đáng kể; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từ đó phát huy được thế mạnh của từng ngành, từng vùng; chất lượng tăng trưởng trong nhiều ngành, lĩnh vực đã cải thiện; các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế nước ta đang thích nghi ngày càng tốt hơn với thị trường quốc tế.

Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) đánh dấu bước đổi mới mạnh mẽ hơn về tư duy kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để định các cơ chế, chính sách thông thoáng trong việc thu hút các nguồn lực và cải thiện môi trường đầu tư cho việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh doanh.

Bên cạnh đó, những kết quả tích cực đạt được trong tiến trình cải cách hành chính trong thời gian qua, nhất là những cải cách thể chế kinh tế, đổi mới bộ máy quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ… đã có những tác động tích cực trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện các mục tiêu của kế hoạch cả nước và từng tỉnh thành.

Tuy nhiên, khó khăn và thách thức đối với nước ta còn rất lớn như:

  • Quy mô sản xuất nhỏ bé; GDP bình quân đầu người năm 2005 mới khoảng 580 USD, thuộc nhóm các nước có thu nhập thấp của thế giới.
  • Thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa đủ tạo sức nổi bật đối với sản xuất và phát triển thị trường.
  • Hệ thống tài chính, tiền tệ còn những yếu kém, bất cập.
  • Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
  • Kết cấu hạ tầng và kinh tế chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
  • Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu khá xa so với các nước trong khu vực.
  • Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp so với yêu cầu; trong khi đó lộ trình thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA, WTO và các hiệp định quốc tế khác đang và sẽ tạo ra những sức ép cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp
  • Tốc độ phát triển các dịch vụ còn chậm, nếu khai thác tốt thì đây là lãnh vực triển vọng để phát triển trong 5 năm tới.

 Mục tiêu và phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn tới là:

  • Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, vượt ra khỏi tình trạng nước kém phát triển, thu nhập thấp.
  • Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
  • Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, cải thiện một bước đáng kể trình độ công nghệ trong nền kinh tế quốc dân; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và nguồn năng lực.
  • Chủ động hội nhập nền kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả cao các quan hệ kinh tế đối ngoại.
  • Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế; không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm các tệ nạn xã hội. Phát triển và hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

 II.4.  Những đặc điểm về vùng và cơ cấu kinh tế - xã hội, văn hóa và truyền thống văn hóa:

     Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hình thành hành lang phát triển đô thị trên tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 61, 61B, bao gồm nâng cấp, mở rộng thành phố Vị Thanh lên đô thị loại 2, thị xã Ngã Bảy lên đô thị loại 3 theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ văn minh hiện đại, đảm bảo an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái bền vững để phát huy vai trò của đô thị trung tâm, có sức lan tỏa của hành lang đô thị. Thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự kiến trúc và xây dựng đô thị chủ động kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đô thị. Phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 khoảng 37%.

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố các huyện, thị xã, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để đảm bảo phát triển tổng thể đồng bộ.

Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2006 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

Đầu tư hoàn chỉnh một số điểm tuyến du lịch có tiềm năng.

Phát triển hệ thống dịch vụ.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Cảng Vị Thanh; Cảng sông Hậu; Cảng Phụng Hiệp.

- Bến tàu 7 huyện, thị, thành phố; Nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 61, tuyến nam sông Hậu; Xây dựng quốc lộ 61B, Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến Bốn Tổng - Một Ngàn; Nâng cấp và xây dựng các tuyến đường tỉnh, huyện huyết mạch; Nâng cấp và xây dựng mới đường giao thông nông thôn; Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường các nội thị; Xây dựng mới các tuyến đường ôtô về trung tâm xã ở những địa phương chưa có; Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể dục - thể thao, (Trung tâm thể thao, Trung tâm văn hóa, nghệ thuật, nhà bảo tàng truyền thống, thư viện).

- Các dự án bảo đảm các công trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng người nghèo, xã nghèo (cải tạo, nâng cấp, mở rộng xậy dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu như thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế xã, đường giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, chợ, nhà hội họp).

Vì vậy, trong quá trình phát triển các lĩnh vực kinh tế cần phải phát triển hài hòa với văn hóa TDTT và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, chăm lo đời sống cho nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo ra các sân chơi lành mạnh giúp con người phát triển trí óc, thể chất, nhận thức và nhân cách. Muốn làm được điều đó cần phải có quy hoạch các lĩnh vực một cách hệ thống, khả thi và đồng bộ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Hậu Giang.

II.5 Những mặt thuận lợi và khó khăn:

Thuận lợi:

- Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của ĐBSCL, có vị trí địa lý thuận lợi về đường bộ và đường thủy đi ngang và xuyên suốt chiều dài của tỉnh. Từ Hậu Giang có thể đi lại vận chuyển hàng hóa đến các vùng, nhất là Cần Thơ, TP HCM, ĐBSCL.  

- Là một tỉnh khá giàu về tài nguyên đất đai, đất phù sa chiếm 42% đất có chất lượng cao, rất phù hợp với phát triển cây lúa nước, cây ăn quả như: bưởi, thơm… là cây có giá trị xuất khẩu cao. Đất xét và đất thịt chiếm tỷ lệ 75-85%.

- Là tỉnh có nhiều tài nguyên, thiên nhiên ưu đãi, là trung tâm của các tỉnh nam sông Hậu.

- Hậu Giang với 3 dân tộc anh em, có nền văn hóa phong phú, có di tích lịch sử văn hóa là tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch lịch sử; lễ hội truyền thống.

- Hậu Giang có nguồn nhân lực dồi dào, một bộ phận dân cư có trình độ sản xuất hàng hóa, năng động theo cơ chế thị trường.

Khó khăn:

- Nền kinh tế phát triển chưa toàn diện, nông nghiệp là ngành sản xuất chính chiếm trên 50%, điểm xuất phát nền kinh tế thấp, kết quả chưa tương xứng với lợi thế so sánh của tỉnh; cơ cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động xã hội. Một số hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ - du lịch, khoa học công nghệ môi trường, văn hóa xã hội còn yếu.

- Công nghệ sản xuất chưa cao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, thiết bị hiện đại vào sản xuất còn ít, chưa hình thành được nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm ưu thế tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều.

- Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp, mật độ dân số chung trong toàn tỉnh tăng, lao động được đào tạo còn chiếm tỷ trọng thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn là hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn do vậy đã hạn chế đến phát triển kinh tế xã hội. Đời sống nhân dân tuy có được cải thiện nhưng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các khu vực trong tỉnh còn khá lớn.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA - PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT, PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP DU LỊCH CỦA TỈNH TRONG NHỮNG NĂM QUA:

III.1 Lĩnh vực văn hóa:

Về lĩnh vực văn hóa, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND,UBND tỉnh và Bộ Văn hoá -Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), sự nghiệp văn hoá của tỉnh trong những năm qua đã đạt đư­ợc một số kết quả nhất định.

III.1.1 Những thành tựu đạt được         

  • Nhận thức tư tưởng, công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trên lĩnh vực văn hoá có nhiều chuyển biến tích cực; công tác quản lý nhà nư­ớc trên lĩnh vực văn hoá đư­ợc tăng cư­ờng, các hoạt động văn hoá thông tin từ tỉnh đến cơ sở từng bước đi vào lề nếp, bước đầu đáp ứng được những yêu cầu của đổi mới.
  • Di sản văn hoá (các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể) được nghiên cứu, khôi phục, tôn tạo và phát huy giá trị; 
  • Các hoạt động: Thư viên, phòng đọc sách, văn nghệ quần chúng, Trung tâm văn hóa các cấp, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế,…đã đạt được những thành quả nhất định. Cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, khu dân c­ư văn hoá, xã ph­ường, thị trấn văn hoá đã có bư­ớc chuyển biến mới về chất, thu hút sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự đồng thuận trong nhân dân.

 III.1.2 Những hạn chế tồn tại

       - Quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hoá chưa hoàn chỉnh.

       - Thiếu các công trình văn hoá lớn: Nhà hát, Quảng trường, cung văn hoá, các tượng đài danh nhân, khu vui chơi giải trí... tốc độ xây dựng các công trình văn hoá (ở cấp tỉnh, huyện) chậm chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế, nhất là khu vực thị xã, vùng kinh tế phát triển: Thành phố, thị xã, Khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch.

- Trường Nghiệp vụ VHTTDL đã được hình thành và bắt đầu hoạt động có hiệu quả. Các thiết chế được thực hiện tại các đơn vị của tỉnh và cơ sở như: Trung tâm Văn hóa, Thư viện, Bảo tàng tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, văn hóa cơ sở… Nhìn chung, các đơn vị sự nghiệp của ngành VHTTDL còn thiếu kinh phí hoạt động, thiếu cơ sở vật chất, các phương tiện chuyên dùng. Đội ngũ CBCNV của các đơn vị ở trên còn mỏng, ít có điều kiện để đào tạo lại nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

- Môi trường văn hoá còn nhiều hạn chế, ý thức của người dân về văn minh đô thị chưa cao.

- Các biện pháp chế tài xử lý vi phạm văn hoá chưa nghiêm, nặng về hành chính, chưa mạnh dạn giao quyền cho cơ sở, nhất là trong lĩnh vực quản lý hoạt động văn hoá - dịch vụ văn hoá.

- Một bộ phận người dân, nhất là lớp trẻ có lối sống lệch lạc, thiếu ý thức phấn đấu, nặng về hưởng thụ, lối sống vị kỷ, vọng ngoại, thực dụng, phong cách sinh hoạt ứng xử xa lạ với truyền thống văn hoá dân tộc.

    III.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu:

* Nguyên nhân khách quan:

   - Những diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế và trong nước tác động đến tư tưởng, tình cảm  cán bộ, đảng viên và nhân dân.

   - Tác động mặt trái của cơ chế thị trường ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận xã hội.

   - Nhu cầu văn hoá của nhân dân rất lớn và ngày càng trở nên đa dạng, song khả năng đầu tư ngân sách của nhà nước để giữ gìn và phát huy vốn văn hoá truyền thống, xây dựng những giá trị văn hoá mới còn chưa tương xứng.

* Nguyên nhân chủ quan:

   - Một số cấp ủy Đảng, chính quyền các ngành, địa phương; một bộ phận cán bộ còn xem nhẹ vai trò, vị trí của văn hoá, chưa quán triệt và thể hiện thấu đáo quan điểm phát triển bền vững trong nhận thức tư tưởng và hành động; chưa coi phát triển văn hoá là trách nhiệm của toàn xã hội như tư tưởng chỉ đạo của Đảng.

   - Trong công tác quản lý nhà nước, đặc biệt ở cấp xã, nhiều nơi còn lúng túng, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho cơ quan quản lý văn hoá cấp trên, chưa xử lý dứt điểm vụ việc vi phạm tại chỗ, chưa quản lý tốt các hoạt động văn hóa - dịch vụ văn hoá thuộc phạm vi và thẩm quyền giải quyết.

   - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ văn hoá còn nhiều bất hợp lý. Việc vận dụng, sáng tạo cơ chế chính sách cụ thể nhằm phát huy nội lực của nhân dân còn nhiều hạn chế, nhất là về ở cơ sở. Cấp ủy, chính quyền các cấp chưa coi trọng đúng mức việc bồi dưỡng, giáo dục và phát huy khả năng của tuổi trẻ là lực lượng chính, là đối tượng chủ yếu của hoạt động văn hoá.

   - Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá còn thụ động bởi sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.

III.1.4 Những thách thức:

- Là một tỉnh đồng bằng Nam Bộ có địa hình chia cắt sông rạch chằn chịt tương đối phức tạp, việc đầu tư hạ tầng cơ sở, xây dựng các thiết chế văn hoá, các công trình văn hoá, trùng tu, tôn tạo, bảo quản các di tích,… đòi hỏi một nguồn ngân sách lớn; việc đi lại tổ chức các hoạt động văn hoá ở cơ sở chắc chắn có những trở ngại nhất định. 

- Là một tỉnh có 3 dân tộc sinh sống, kinh tế phát triển chưa bền vững, đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn. Do vậy, Hậu Giang có nhiều bất lợi so với một số tỉnh khác trong việc huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển văn hoá.

- Tuy có nhiều di sản văn hoá có giá trị, nhưng việc đầu tư  bảo tồn và phát huy còn hạn chế, chưa có di sản văn hoá nào được công nhận là di sản văn hoá thế giới tiêu biểu như một số địa phương khác. Công tác tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh chưa sâu rộng nên còn ít được nhân dân và du khách trong khu vực và thế giới biết đến. Vì vậy, địa phương ít có cơ hội hợp tác, trao đổi văn hoá giữa với các vùng, miền và các quốc gia trong khu vực và thế giới.

 III.1.5 Những cơ hội:

 Trong những năm vừa qua, Hậu Giang đã tổ chức thành công nhiều sự kiên văn hoá, thể thao và lễ hội có quy mô lớn gây được ấn tượng đối với cả nước như: Festival lúa gạo Việt Nam lần thứ nhất năm 2009; Ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc, giao lưu hợp tác kinh tế, văn hóa, tổ chức lễ kỷ niệm Chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn địch trên Kinh Xáng Xà No. Từ lâu Hậu Giang được nhiều người biết đến là một vùng đất có nền văn hóa lúa nước lâu đời. Nhiều di chỉ khảo cổ đã được phát hiện và nghiên cứu, chợ nổi Ngã Bảy; Nhiều lễ hội đặc sắc như “Lễ hội lúa gạo…Lễ hội đua thuyền, Cholchnamthmay…” của dân tộc Khmer và nhiều lễ hội khác.

Bên cạnh đó, tỉnh còn có nhiều di tích lịch sử gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc như: Đền thờ Bác Hồ, Chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn tại Chương Thiện, Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, Chiến thắng Cái Sình… Và nhiều phong trào đấu tranh của nông dân trong kháng chiến chống Pháp; với biết bao địa danh đã che chở cho cán bộ chiến sỹ ta trong hai cuộc chiến chống ngoại xâm.

Ngoài những di tích in đậm dấu ấn lịch sử đó, Hậu Giang còn là nơi có nhiều cảnh quan tự nhiên đang dấu mình trong các khu nguyên sinh Lung Ngọc Hoàng…Những điều kiện trên là cơ hội để Hậu Giang giới thiệu, quảng bá hình ảnh và những di sản văn hoá của mình, đồng thời thu hút đông đảo nhân dân và du khách trong và ngoài nước đến với Hậu Giang, tạo điều kiện thu hút đầu tư và là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Là tiền đề để bứt phá và phát triển văn hoá trong tương lai.

III.2 Lĩnh vực thể dục thể thao:

 Tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính Phủ.

Mục tiêu chiến lược phát triển ngành TDTT tỉnh Hậu Giang là góp phần bồi dưỡng thể lực, sức khỏe, thể chất cho nhân dân, đáp ứng được nhu cầu đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa vừa có trí tuệ, vừa có sức khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, theo tinh thần của Chỉ thị 36-CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam.

 

Thành tựu:

- Thứ nhất: Phát triển sự nghiệp TDTT luôn có sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp là nhân tố quan trọng để phát triển phong trào TDTT trong tỉnh, đồng thời luôn tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường cán bộ và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ở các cấp, để ngày càng đáp ứng hơn cho yêu cầu phát triển của TDTT, xứng đáng là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Thứ hai: Luôn có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển TDTT ở địa bàn nông thôn, vùng sâu - vùng xa, để tạo ra sự phát triển một cách đồng bộ và rộng khắp ở cơ sở. Đồng thời, cần biện pháp thích hợp để đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động TDTT, nhất là ở cấp huyện, thị và cơ sở.

- Thứ ba: Về phát triển thể thao thành tích cao, luôn có những giải pháp chiến lược mang tính đột phá, phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương để phát huy mọi tiềm năng nâng cao hơn thành tích thể thao. Bên cạnh đó, có chính sách đãi ngộ đặc biệt để phát huy và động viên sự cống hiến của tài năng thể thao tỉnh nhà.

- Thứ tư: Luôn có sự phối hợp tốt đối với các ban, ngành, đoàn thể sẽ tạo ra động lực mạnh để phát triển sự nghiệp TDTT một cách có hiệu quả.

 - Thứ năm: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ - công chức, đẩy mạnh việc cải cách hành chính và quan tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý điều hành, nâng cao được chất lượng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động TDTT của tỉnh.

Hạn chế:

   - Tuy có sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh, song đối với một vài cơ sở Đảng và một số ít cán bộ Đảng viên, đặc biệt là cán bộ cơ sở ở vùng sâu chưa nhận thức và quán triệt sâu sắc ý nghĩa tầm quan trọng của thể thao, hoạt động TDTT giúp phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe, hạn chế các tệ nạn xã hội, góp phần ổn định và phát triển XH. Bộ máy tổ chức chưa được ổn định do nguyên nhân xác nhập ngành và tách một số đơn vị hành chánh của huyện, thị cơ sở. Cơ sở vật chất tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nguyện vọng và yêu cầu tập luyện của quần chúng nhân dân nhất là ở cơ sở và cơ quan ban ngành (chỉ mới đầu tư Trung tâm TDTT).

   - Thực hiện Chỉ thị 100/TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thể thao ở xã, phường, thị trấn tới 2010. Tỉnh đã có chỉ đạo song do nguồn kinh phí còn nhiều mặt hạn chế nên chưa đáp ứng tốt được yêu cầu phát triển phong trào TDTT cơ sở, đặc biệt là thể thao cho mọi người.

   - Công tác phối hợp liên tịch với các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, tổ chức tốt các hoạt động thể thao trong thời gian qua; tuy nhiên muốn duy trì tổ chức các giải, các hoạt động thể thao thường xuyên liên tục, mang tính hệ thống và đồng bộ, đòi hỏi cần phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh để phong trào TDTT trong công nhân, viên chức, học sinh, lực lượng vũ trang phát triển mạnh về số lượng và chất lượng nhưng thực tế phối hợp chưa tốt.

   - Tuy hiện nay số cán bộ chuyên môn có tăng trình độ năng lực có nâng lên. Song so với mặt bằng chung của các tỉnh trong khu vực trình độ cán bộ TDTT của tỉnh Hậu Giang vẫn chiếm tỉ lệ rất thấp ở cấp đại học và sau đại học. Công tác thông tin tuyên truyền, hợp tác quốc tế, xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao, có bước phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu trong thời kỳ công  nghiệp hóa và hiện đại hóa.

   III.3. Lĩnh vực du lịch:

   III.3.1 Những thành tựu đạt được:
  • Quy hoạch 2005 đã đưa ra được một quan sát tổng quát và tương đối đầy đủ về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tiềm năng du lịch Hậu Giang.
  • Trên cơ sở đánh giá hiện trạng phát triển du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dự báo tình hình du lịch Việt Nam và thế giới; Quy hoạch 2005 đã góp phần tạo lập lộ trình phát triển dài hạn có tính định hướng chiến lược. Đề xuất và xác định các kế hoạch, nhiệm vụ, phương hướng phát triển du lịch phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của Hậu Giang; từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp, chính sách tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn, tiến trình phát triển.
  • Góp phần thiết lập nền tảng cho công tác quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, phục vụ đắc lực cho công tác kế hoạch hóa phát triển du lịch.
           III.3.2 Những tồn tại, hạn chế:

Mặc dù đã có những tác động thúc đẩy phát triển đến du lịch Hậu Giang nhưng Quy hoạch 2005 trong quá trình thực hiện cho đến nay đã bộc lộ một số khiếm khuyết cần phải khắc phục, thể hiện trên các mặt:

  • Quy hoạch 2005 được xây dựng những năm đầu của thế kỷ 21. Đến nay tình hình thế giới cũng như trong nước có nhiều yếu tố mới xuất hiện như khủng hoảng kinh tế 2008-2009 mà Quy hoạch 2005 đã không dự báo được đầy đủ, sát thực. Hầu hết các chỉ tiêu phát triển của Quy hoạch 2005 cho đến nay còn phù hợp, nhưng chưa thật khả thi.
  • Quy hoạch 2005 đã đề cập đến định hướng phát triển thị trường và sản phẩm song đây chỉ là những định hướng riêng rẽ, chưa đầy đủ các nội dung của định hướng marketing du lịch. Trong Quy hoạch 2005 còn thiếu nội dung xây dựng hình ảnh điểm đến và định hướng quảng bá tuyên truyền du lịch. Bên cạnh đó định hướng phát triển thị trường và sản phẩm du lịch trong Quy hoạch 2005 còn ít đề cập, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
  • Tổ chức không gian trong Quy hoạch 2005 còn chưa thể hiện đầy đủ nội dung hướng phát triển không gian cũng như việc đề xuất phát triển các cụm du lịch….
  • Định hướng đầu tư phát triển du lịch trong Quy hoạch 2005 còn thiếu gắn kết với định hướng phát triển các loại hình du lịch mới; chưa phân định rõ khu vực ưu tiên đầu tư và lộ trình đầu tư. Công tác đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng du lịch, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng tiềm năng và nhu cầu phát triển du lịch.

         

                                     

PHẦN THỨ HAI:

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN

VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO (TDTT) QUẦN CHÚNG TỈNH

I. Hiện trạng hoạt động văn hóa:

I.1. Hoạt động văn hóa cơ sở

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết TW5 (khoá VIII) và kết luận Hội nghị lần thứ 10 (BCHTW khoá IX) về Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đã được quan tâm, đẩy mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu, thu hút các nguồn lực đầu tư cho các hoạt động văn hoá thông tin; tạo điều kiện để mọi người dân được tham gia sáng tạo, phổ biến và hưởng thụ các sản phẩm văn hoá.

   Từ năm 2004 đến nay, công tác XDĐSVH cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được tiến hành trong một bối cảnh mới, xuất hiện nhiều phong trào hướng về cơ sở các ngành giới như Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên...(gọi chung là cuộc vận động Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa). Cuộc vận động này có vai trò tích cực tác động vào việc nâng cao đời sống văn hóa cơ sở và thực sự trở thành phong trào của toàn dân, được đông đảo nhân dân  tích cực tham gia. Điểm này được chứng minh cụ thể qua kết quả của một số phong trào điển hình: Xây dựng gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa, ấp văn hóa, xã văn hóa.

Stt

Tổng số

ĐVT

                             Năm                                                        

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

 

1

Gia đình văn hóa

135.294

143.518

140.915

151.621

157.684

165.521

173.080

 

2

Khu dân cư tiên tiến

KDC

425

343

376

431

358

471

494

 

3

Cơ quan văn hóa

CQ

329

396

501

490

523

523

497

 

4

Ấp, khu vực văn hóa

297

304

360

403

442

497

494

 

5

Xã, phường, thị trấn VH

15

18

21

26

36

44

51

 

6

Nhà văn hóa xã, phường, thị trấn

Nhà

35

36

36

40

46

51

55

 

7

Nhà Thông tin ấp, khu vực

Nhà

337

350

380

411

430

457

493

 

I.2 Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá

I.2.1 Di sản văn hoá vật thể:

Hậu Giang là tỉnh thuộc phía Nam sông Hậu có nhiều di tích lịch sử, danh  thắng thiên nhiên vớí các địa danh nổi tiếng như: Chợ nổi Ngã Bảy, Lâm trường Mùa Xuân (huyện Phụng Hiệp), Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh (xã Lương Tâm huyện Long Mỹ), khu di tích Tầm Vu (ấp Xẻo Cao, xã Thạnh Xuân), khu di tích Chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn địch năm 1973 (ấp 1 xã Vĩnh Viễn), khu du lịch sinh thái Tân Bình, khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng (huyện Phụng Hiệp), Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ (ấp Phương Quới B, xã Phương Bình), rừng tràm Vị Thủy (huyện Vị Thủy), Viên lang Bãi bồi (huyện Long Mỹ).

Xác định di sản văn hoá là một nguồn lực quan trọng và là lợi thế để phát triển, tỉnh Hậu Giang đã kết hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương từng bước kiểm kê, lập hồ sơ xếp hạng di tích; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, nghệ thuật; đồng thời tiến hành lưu giữ, bảo vệ, nghiên cứu và trưng bày giới thiệu các hiện vật; thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở các địa phương quản lý và phát huy giá trị các di tích. Đến nay, tỉnh Hậu Giang đã tiến hành lập hồ sơ khoa học, xây dựng đề án trùng tu, sửa chữa nâng cấp một số các công trình và di tích lịch sử trong thời kỳ kháng chiến. Năm 2011, ngành VHTTDL tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa theo hướng tập trung đầu tư cho các di tích lịch sử, văn hóa các điểm vui chơi giải trí các điểm tham quan du lịch.

Các di tích được trùng tu, sửa chữa nâng cấp chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách của trung ương và một phần của địa phương. Từ năm 2006 đến nay, nguồn ngân sách của trung ương đầu tư khoảng trên dưới 7 tỷ đồng.  Đối với một số di tích tôn giáo tín ngưỡng được xây dựng, trùng tu, sửa chữa còn nhờ một phần vào nguồn tài chính đóng góp của các “mạnh thường quân” và nhân dân địa phương. Nhìn chung, nguồn ngân sách của Nhà nước đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn hẹp, tình trạng các di tích xuống cấp là khá phổ biến, chậm được khắc phục.

I.2.2 Di sản văn hoá phi vật thể:  

Hậu Giang là một tỉnh có nhiều di sản văn hóa phi vật thể mang đậm sắc thái của các dân tộc. Tiêu biểu là các lễ hội dân gian, truyền thống, trò chơi dân gian, lễ hội mừng lúa nước của Dân tộc Khmer. Nhìn chung các trò chơi, trò diễn, ẩm thực trong lễ hội đều gắn kết chặt trẽ với các nghi thức lễ hội.

Nghề thủ công truyền thống: Hậu Giang có một số làng nghề thủ công truyền thống: nghề mộc, rèn, đan lác, dệt chiếu...

Trong lĩnh vực sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể đã được cơ quan chức năng của tỉnh quan tâm nhiều hơn. Các lễ hội được tổ chức bám sát nội dung trong Quy chế lễ hội do Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành (năm 2001), đảm bảo tính đa dạng, phong phú về loại hình lễ hội, kết hợp hài hoà giữa văn hoá truyền thống và hiện đại, đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, nguyện vọng hướng về cội nguồn của nhân dân. Các loại hình văn nghệ dân gian, nghề thủ công truyền thống từng bước được khôi phục, phát huy.

Một trong những cách phát huy hiệu quả di sản văn hoá của tỉnh là kết hợp bảo tồn di sản với phát triển du lịch, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học với các đề tài được thực hiện mang đậm nét văn hóa vùng miền. Ngoài ra, công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa còn được giới thiệu thông qua các chương trình, các chuyên mục trên các báo, Đài PTTH địa phương góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.

Tuy nhiên, do điều kiện về nguồn nhân lực chuyên môn tại địa phương còn thiếu, hoặc chưa có những biện pháp kích cầu phát huy các nguồn lực vào lĩnh vực này nên di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh chưa được phát huy ngang tầm với tiềm năng của nó.  

II. Hiện trạng hoạt động TDTT quần chúng.

II.1 Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện Thể Dục thể Thao thường xuyên và Gia đình thể thao

       II.1.1 Hiện trạng phát triển người tập luyện TDTT thường xuyên và GĐTT

Bảng 1.1: Hiện trạng phát triển người tập luyện TDTT thường xuyên và GĐTT

STT

Nội dung

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1

Tập luyện thường xuyên

18%

19.50%

21.50%

23,10%

26%

27%

2

Gia đình thể thao

8,8%

10%

11%

13%

15%

19,1%

(Nguồn: Số liệu của Sở VHTTDL và số liệu  điều tra năm 2011)

- Qua tổng hợp số liệu điều tra người tập luyện TDTT-TX và gia đình thể thao đến năm 2011 cho thấy trong toàn tỉnh, tỷ lệ người tập TDTT-TX chiếm 27% với tỷ lệ này tương đối phù hợp với số liệu về chỉ tiêu phát triển sự nghiệp TDTT-TX của tỉnh Hậu Giang. Năm 2005 số người tập luyện TDTT-TX là 16% đến năm 2006 là 18% sự chênh lệch là 2% đây là tỉ lệ rất cao so với các năm trước tăng chưa tới 1%, nếu đem so từ năm 2005 đến 2008 tỉ lệ % người tập luyện TDTT-TX tăng rất cao năm 2011 là 27%.

Tỷ lệ tăng không đồng đều vì những lý do sau:

- Vào năm 2004 - 2005 tổ chức Đại hội TDTT cấp cơ sở và cấp tỉnh, năm 2006 chuẩn bị lực lượng dự Đại hội toàn quốc lần thứ 5; vì vậy phong trào TDTT cơ sở, và phong trào thể thao các ban, ngành, đoàn thể phát triển mạnh rộng khắp, do đó tỉ lệ tăng 2% là hoàn toàn có cơ sở và có ý nghĩa thống kê. Đây cũng là điều kiện thuận lợi và là nền tảng để phát triển phong trào thể thao quần chúng cho những năm tiếp theo. Đến năm 2011 số người tập luyện TDTT - TX chiếm tỉ lệ 27%, tỉ lệ này là phù hợp và khả thi.

- Tỉ lệ hộ gia đình thể thao toàn tỉnh đến năm 2004 là 5,5% như vậy sự tăng trưởng về tỉ lệ % là không quá 0,5%; đến năm 2005 tỉ lệ hộ GĐTT chiếm 6% như vậy chỉ riêng 2004 và 2005 tỉ lệ hộ GĐTT tăng 0,5%. Tương tự năm 2006 tỉ lệ hộ GĐTT là 8,8% tăng 2,8% đến năm 2011 là 19,1% (nguồn 2011 Sở cung cấp); Điều này cần rà soát và xem lại độ tin cậy của số liệu báo cáo; Thông qua tỷ lệ hộ gia đình TLTTTX đến 2008 mỗi năm tăng bình quân không quá 2%. Như vậy hộ gia đình TLTTTX của tỉnh Hậu Giang năm 2011 đạt trên dưới 19,1% tỷ lệ này đảm bảo tính thông báo và độ tin cậy.

Bảng 1.2. Nhịp tăng trưởng bình qn (%) hằng năm của người tập luyện TDTTTX

Năm

Chỉ số

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Số người TL TDTT TX

175.010

200.105

208.301

So tỉ lệ dân số

18%

19.50%

21.50%

23.10%

26%

27%

Nhịp độ phát triển so với năm trước (số lần)

1,6

1,094

1,052

Nhịp độ phát triển trung bình từ 2007 – 2009

t1= 1,11

 (* Nguồn: Sở VHTTDL Hậu Giang cung cấp năm 2011  nguồn điều tra cơ bản)

 

 

Biểu đồ 1.1: Sự phát triển người tập luyện TDTT TX và diễn biến của nhịp độ phát triển

II.1.2: Hiện trạng người tập luyện TDTT thường xuyên phân bố theo địa giới, giới tính và lứa tuổi

    Bảng 1.3: Người tập TDTT thường xuyên phân bố theo địa giới, giới tính và lứa tuổi.

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)

Nội dung

TP Vị Thanh

TX Ngã Bảy

H.Long Mỹ

H.Vị Thủy

H.Phụng Hiệp

H.Châu Thành

H.Châu Thành A

Diện tích

118,65

78,95

412.097,96

230,21

484,81

145,79

153,19

Dân số

69.688

61.859

173.900

98.650

207.170

88.319

102.157

Người tập TDTT TX-tỷ lệ %

21.0%

25%

23,2%

17,0%

21,5%

18,2%

17,2%

Giới tính:      Nam

10.593

10.995

27.922

12.867

43.788

11.233

12.800

             Nữ

3.972

4.173

12.485

3.870

9.914

4.918

4.853

Lứa tuổi : Dưới 30

7.677

8.896

30.211

6.720

28.247

13.398

8.659

Trên 30

5.634

4.962

7.740

9.460

12.838

2.198

5.439

Trên 60

1.245

1.850

2.458

567

4.037

555

3.555

II.1.3 Phân tích đánh giá hiện trạng phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên theo đối tượng:

Bảng 1.4 : Hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên theo đối tượng.

Nội dung

TP. Vị Thanh

TX Ngã Bảy

H.Long Mỹ

H.Vị Thủy

H.Phụng Hiệp

H.Châu Thành

H.Châu Thành A

Đối tượng :

CB CNVC

1.008

6,82%

460

2,92%

404

1,00%

410

2,46%

702

1,58%

461

2.88%

955

5.71%

LLVT

903

6,19%

590

3,75%

899

2.24%

210

1.26%

297

0.67%

436

2.72%

324

194%

Buôn bán tự do

1.320

9.06%

5314

33.82%

1.107

2.76%

670

4.03%

9.904

22.35%

1.245

7.78%

2.155

12.9%

Nông dân

1.311

9.00%

3.624

23.07%

10.605

26.45%

9.360

56.38%

8.098

18.27%

6.421

40.12%

5.518

33.04%

Học sinh

10.023

68.81%

5720

36.41%

27.073

67.53%

5.950

35.84%

25.310

57.11%

7.438

46.48%

7.747

46.39%

                                           (Nguồn: Số liệu điều tra bằng phiếu năm 2011)

II.1.4 Phân tích đánh giá hiện trạng người tập luyện TDTT – TX theo hộ gia đình thể thao

Bảng1.4 : Hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện TTTX theo Hộ gia đình

Nội dung

TP Vị Thanh

TX Ngã Bảy

H.Long Mỹ

H.Vị Thủy

H.Phụng Hiệp

H.Châu Thành

H.Châu Thành A

Hộ gia đình

2.160

2.693

38.829

9.064

7.467

3.028

24.475

KT hộ gia đình (%)

Trên trung bình

85%

30%

25%

45%

41%

39%

69%

Trung bình

12,5%

50%

45%

45%

51%

48%

25%

Kém

2,5%

20%

30%

10%

8%

13%

6%

Thông tin TLTX(%)

35%

50%

25%

23,44%

49%

25%

39,6%

 Có tập nhưng không TX(%)

    55%

30%

50%

55,56%

25.9%

47%

40%

Hộ không tập

10%

20%

25%

22%

25%

28%

21%

Có tham gia thi đấu TT

5%

30%

9%

8%

15%

10%

10%

Có tham gia CLB TT

30%

13%

15%

5%

3%

28%

(Nguồn: Điều tra bằng phiếu năm 2011)

          II.1.5 Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện TDTT theo môn thể thao.

Bảng 1.5 : Hiện trạng người tập luyện TDTT  thường xuyên theo môn thể thao

Môn TT tập luyện

TP Vị Thanh

TX Ngã Bảy

H.Long Mỹ

H.Vị Thủy

H.Phụng Hiệp

H.Châu Thành

H.Châu Thành A

Bóng đá (%)

8,73%

8.27%

8.05%

8.7%

8.62%

7,55%

8,56%

Bóng chuyền (%)

5,61%

4,6%

4,5%

4%

5,5%

5,21%

4%

Bóng bàn (%)

0,26%

0,12%

0,15%

0,04%

0,6%

0,2%

0,2%

Cầu lông(%)

0,44%

0,76%

0,19%

0,16%

1,3%

0,51%

1%

Bơi lội(%)

0,19%

1,17%

0,1%

0.1%

0,2%

0,2%

0,1%

Karatedo(%)

0,11%

Taekwondo(%)

0,15%

0,29%

0,1%

Môn khác (%)

2,66%

8,66%

8,9%

2,58%

2,58%

1,95%

1,16%

Quần vợt (%)

0,05%

0,03%

0,01%

0,01%

Cờ tướng (%)

0,08%

0,09%

0,03%

0,04%

0,06%

0,08%

Dưỡng sinh (%)

0,02%

0,01%

Điền kinh(%) 

2,6%

1,6%

1,27%

1,23%

1,8%

1,67%

2,1%

ĐC – CM (%)

0,21%

0,29%

0,04%

0,76%

0,3%

`

TDTH(%)

Sport Aerobic(%)

(Nguồn: điều tra bằng phiếu năm 2011)

II.1.6.  Đánh giá những ưu điểm, các yếu kém hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm cho từng đối tượng:

* Những ưu điểm:

FNgười tập luyện TDTT-TX của tỉnh qua các năm 2006 - 2011:

- Qua số liệu báo cáo về chỉ tiêu phát triển sự nghiệp TDTT-TX của tỉnh Hậu Giang cho thấy: phong trào tập luyện TDTT cho mọi người tiếp tục được duy trì và phát triển sâu rộng thông qua cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; đại hội TDTT lần thứ V; VI, số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên trong toàn tỉnh đã tăng lên đáng kể. Năm 2006 số người TL TDTT-TX chiếm tỷ lệ 18%, năm 2008 chiếm tỷ lệ 21,50%, đến năm 2011 chiếm tỉ lệ 27%. Công tác xã hội hóa các hoạt động TDTT đã từng bước đạt hiệu quả và thu hút được sự quan tâm của xã hội. Phong trào thể thao trường học được duy trì và phát triển mạnh. Ngành TDTT xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh phù hợp với định hướng, quy hoạch, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

Phong trào TDTT cho mọi người tỉnh Hậu Giang trong những năm qua đã có bước phát triển tốt từ thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Sự phát triển ổn định về số người tham gia tập luyện TDTT-TX của tỉnh là cơ sở nền tảng cho việc xác lập quy hoạch phát triển ngành TDTT Hậu Giang từ nay đến 2020 và định hướng đến năm 2030, đồng thời có cơ sở dữ liệu khoa học để đáp ứng chương trình phát triển TDTT cho mọi người một cách vững chắc trong những năm tiếp theo.

FNgười tập luyện TDTT-TX theo địa giới, giới tính, lứa tuổi:

- Với số người TLTDTT-TX của tỉnh Hậu Giang chiếm tỷ lệ bình quân 26% (nguồn Sở cung cấp) cho thấy số liệu thu thập được đã phản ánh tính chính xác và độ tin cậy giữa sự phân bố nguời tập luyện thường xuyên theo địa giới. Các khu vực tập trung dân cư đông, vùng đô thị, có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn, khu vực giáp với tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng có số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cao hơn. Nhu cầu ham thích tập luyện thể thao ở các đơn vị huyện, thị và các vùng nông thôn đã tăng lên đáng kể. Phong trào tập luyện TDTT đã phát triển lớn mạnh qua từng năm đặc biệt từ năm 2007 đến nay.

- Số người tập luyện TDTT-TX giữa nam và nữ có sự khác biệt ở những vùng nông thôn sâu, đối tượng nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, tỷ lệ chênh lệch quá lớn. Điều này cho thấy: nữ, khu vực nông thôn chưa có điều kiện và thời gian để tham gia tập luyện thể dục, thể thao. Vì vậy, các cấp các ngành ở cơ sở cần có sự tuyên truyền sâu rộng về ý thức tham gia tập luyện TDTT và tạo điều kiện thuận lợi để giới nữ được tập luyện thể dục, thể thao.

- Về lứa tuổi có sự khác biệt lớn giữa dưới 30 tuổi, trên 30 tuổi và trên 60 tuổi (71,75%, 24,08%, 4,17%). Như vậy, nhân khẩu thể thao trẻ chiếm đa số, đây là điều kiện tốt để phát triển phong trào TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao trong tương lai.

FSố người tập luyện TDTT-TX theo đối tượng:

- Cán bộ CNVC là những người có ý thức tổ chức kỷ luật, có tri thức và có am hiểu tác dụng, giá trị của việc tập luyện thể dục thể thao.

- Do sinh hoạt có tổ chức, đồng thời tham gia hoạt động TDTT là một trong những tiêu chí thi đua của đoàn viên Công đoàn (mỗi người tập ít nhất 1- 2 môn thể thao).

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao thông qua các kế hoạch liên tịch giữa Sở VHTTDL tỉnh Hậu Giang với và các ban, ngành, đoàn thể.

- Nguồn thu nhập của cán bộ CNVC  ổn định.

- Có thời gian nhàn rỗi sau giờ hành chính. Vì vậy tỷ lệ toàn tỉnh tham gia tập luyện TDTT thường xuyên của đối tượng CNVC chiếm 3,62%. Tỷ lệ đó thể hiện phong trào CNVC của tỉnh có chiều hướng phát triển tăng theo tỷ lệ thuận.

-  Đối với lực lượng vũ trang, đây là lực lượng có tổ chức kỷ luật cao nhất, lấy tiêu chí “chiến sĩ khoẻ”. Vì vậy, việc rèn luyện sức khỏe và tham gia tập luyện thể thao là một yêu cầu bắt buộc. Mỗi chiến sĩ phải tham gia tập luyện một đến hai môn thể thao. Đại bộ phận trong tổng lực lượng đều tập hợp những thanh niên có sức khỏe, có thể lực cường tráng để tham gia vào việc đảm bảo an ninh trật tự xã hội, giữ gìn biên cương bờ cõi quốc gia, thực hiện phương châm “khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, hàng năm đều tổ chức, phối hợp tổ chức hội thao và các giải thể thao t cấp huyện, cấp tỉnh, quân khu, quân đoàn…

- Đối với nông dân đại bộ phận là nhiệt tình, cần cù, hăng say lao động. Trong những năm gần đây tổ chức Hội khuyến nông, Hội Nông dân địa phương kết hợp liên tịch giữa các ban ngành đoàn thể thường xuyên tổ chức các giải thể thao nông dân, từ cơ sở, huyện, thị, tỉnh, khu vực và toàn quốc, nhiều hoạt động TDTT sôi nổi, rộng khắp là điểm tựa vững chắc cho việc phát triển phong trào thể thao nông dân ở cơ sở.

- Số người tập luyện TDTT-TX trong học sinh chiếm tỷ lệ bình quân 51.19%, đây là tỉ lệ cao hơn so với các đối tượng khác. Qua số liệu cho thấy lãnh đạo các đơn vị trường học thường xuyên quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia hoạt động TDTT một cách có hệ thống, nề nếp, đảm bảo thời lượng chương trình, kế hoạch giảng dạy nội, ngoại khóa đúng theo quy định hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Từ đó đã tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh.

-  Đối với lực lượng buôn bán tự do số người tập luyện TDTT-TX  chiếm tỷ lệ bình quân 11.81%. Qua điều tra cho thấy lực lượng buôn bán tự do tham gia tập luyện TDTT-TX tập trung đông ở các đơn vị trung tâm thị xã, thị trấn, chiếm tỷ lệ cao hơn các khu vực vùng ven, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,…

-  Số người tập luyện TDTT-TX theo môn thể thao chiếm tỷ lệ rất cao ở những môn nhóm 1 và tỉ lệ thấp hơn ở những môn nhóm 2, nhóm 3. Những môn thể thao truyền thống như: Bóng đá, bóng chuyền, võ thuật, điền kinh, cầu lông có số người tập luyện TDTT-TX đông hơn các môn còn lại (như đã phân tích ở phần hiện trạng). Riêng môn bóng đá là môn phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia chiếm tỉ lệ bình quân là 8.35% cao hơn các môn thể thao khác. Môn bóng chuyền là môn dễ chơi, được nhiều người tham gia, đặc biệt là đối với lực lượng thanh niên không chỉ ở thành thị mà ngay cả vùng nông thôn sâu. Môn điền kinh là môn thể thao có nhiều nội dung tập luyện, hình thức đa dạng và phong phú, được quy định bắt buộc phải tham gia tập luyện đối với học sinh các trường và các cấp học (chạy, nhảy, ném) . 

FĐối với hộ gia đình:

- Số hộ gia đình tập luyện TDTT-TX chiếm tỷ lệ bình quân 35.29%, hộ có tập nhưng không thường xuyên chiếm 46.35%, hộ không tập 19.3%. Điều này cho thấy hộ gia đình tập luyện TDTT-TX và hộ gia đình không tập luyện, có tỷ lệ cách biệt nhau. Các hộ gia đình có tập luyện TDTT (thường xuyên và không thường xuyên) tập trung ở các trung tâm lớn và khu công nghiệp nhiều hơn là ở các đơn vị huyện, thị, khu vực nông thôn và vùng ven.

F Đối với hệ thống tổ chức thi đấu:

   - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao và các giải thể thao (truyền thống, phối hợp). Hệ thống thi đấu ổn định, số lượng giải và các hoạt động tổ chức thi đấu thể thao chiếm tỷ lệ cao; tùy theo vị trí địa lý, khu vực, địa bàn, dân cư, nên đối tượng tham gia có khác nhau. Số môn thể thao được tổ chức không giống nhau; hình thức tổ chức và số lượt người tham gia ở từng đơn vị khác nhau. Từ đó, làm cho phong trào TDTT trên các địa bàn huyện, thị của tỉnh Hậu Giang rất đa dạng và phong phú là tiền đề cơ bản thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu của thời kỳ phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

* Những mặt yếu kém và hạn chế:

- Căn cứ vào vị trí địa lý của tỉnh Hậu Giang là tỉnh có diện tích không lớn, nên sự tập trung đầu tư cho các hoạt động TDTT còn dàn trải, ở vùng nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận với các môn thể thao mới. Chỉ mới tập trung phát triển các môn thể thao truyền thống: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh và các loại hình thể dục đơn giản. Các môn thể thao giải trí chưa được phát triển như: Sport Aerobic, Thể dục thể hình, Bơi lặn, Cầu mây, …

- Về giới tính, ở nữ tham gia thể thao còn thấp, chưa có điều kiện tập luyện TDTT, nhận thức về thể thao còn kém, đặc biệt là ở vùng nông thôn.

- Sự phân bố về lứa tuổi tập luyện TDTT-TX chưa đồng đều, tỉ lệ bình quân người tập luyện TDTT-TX ở các lứa tuổi chênh lệch quá cao.

- Về đối tượng: học sinh, CBCNVC, LLVT: có điều kiện tham gia tập luyện TDTT-TX bởi ngoài nhận thức được ý nghĩa, giá trị và tác dụng của thể thao, hiểu biết, ham thích tập luyện thể thao. Ngoài ra còn chịu sự tác động điều chỉnh bởi chính sách cơ chế quy định ràng buộc tham gia tập luyện thể thao. Riêng với nông dân và lực lượng buôn bán tự do việc tham gia tập luyện mang tính tự phát, nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích của hoạt động TDTT. Vì vậy người tập luyện TDTT-TX ở đối tượng này còn thấp, cơ sở vật chất còn thiếu. Nông dân do tính chất hoạt động nghề nghiệp theo thời vụ nên không tham gia tập luyện TDTT thường xuyên, liên tục; mặt khác do những tác động bởi điều kiện thời tiết, môi trường đã làm ảnh hưởng đến số lượng người tham gia tập luyện TDTT của các đối tượng này.

- Cơ sở vật chất tập luyện TDTT còn nhiều thiếu thốn, sân bãi dụng cụ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

- Thu nhập bình quân đầu người của các đối tượng nêu trên còn thấp.

- Lực lượng cán bộ hướng dẫn viên còn thiếu và yếu; chưa có cán bộ TDTT ở cấp xã, phường, thị trấn. Có những nơi cán bộ văn hóa kiêm nhiệm công tác TDTT, Bí thư Đoàn thanh niên kiêm nhiệm công tác TDTT, một số mạnh thường quân, Hội đồng TDTT điều hành các hoạt động TDTT.

- Tổ chức các giải thể thao, các hoạt động thể thao tùy hứng, chấp vá…Từ đó làm ảnh hưởng một phần đến việc phát triển TDTT ở các đơn vị cơ sở.

- Các nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT kém đa dạng và phong phú. Chưa khai thác thế mạnh các môn thể thao truyền thống ở từng khu vực, địa bàn dân cư.

- Thông tin tuyên truyền cho các hoạt động thể thao còn yếu, chưa tạo ấn tượng cho người dân.

Từ những yếu kém và hạn chế nêu trên, rút ra những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm như sau:

* Những nguyên nhân :

- Một số ít cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể chưa quan tâm và coi trọng việc đầu tư phát triển các loại hình hoạt động TDTT, chưa tạo điều kiện để phát triển cơ sở vật chất TDTT trên địa bàn.

- Do sự chia tách đơn vị hành chính ở xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã đã làm ảnh hưởng đến phát triển phong trào TDTT trong các đối tượng.

- Công tác triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và tỉnh về TDTT cho các đối tượng còn chậm.

- Ý thức của người dân trong việc tham gia tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật, hạn chế các tệ nạn xã hội…  chưa cao.

- Cán bộ TDTT được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhưng chỉ làm công tác TDTT tạm thời, không ổn định do luân chuyển điều động theo yêu cầu công tác của từng đơn vị.

-  Công tác xã hội hóa TDTT còn nhiều bất cập.

-  Hệ thống tổ chức thi đấu các môn thể thao chưa được thường xuyên và liên tục.

-  Thông tin tuyên truyền chưa được thường xuyên và rộng khắp.

-  Chưa có chính sách khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời.

Từ những nguyên nhân trên chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm sau:

* Những bài học kinh nghiệm:

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và Đoàn thể cần quan tâm đến các hoạt động TDTT, nếu có như vậy phong trào thể thao sẽ phát triển mạnh và đồng đều. Đặc biệt đối với nữ, số người tập luyện TDTT-TX chiếm rất thấp. Vì vậy cần phải có sự tác động của các cấp, các ngành, đoàn thể. Đây là việc làm phù hợp với chính sách bình đẳng giới của Đảng và Nhà nước ta, góp phần nâng cao mức hưởng thụ TDTT của nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

- Cấp ủy, chi bộ, đoàn thể, mặt trận, thanh niên cần quán triệt tốt các Chỉ thị, Nghị quyết, chương trình hành động của các tổ chức. Nếu làm tốt thì phong trào sẽ phát triển lớn mạnh.

- Phải có kế hoạch, chiến lược phát triển các môn thể thao phù hợp với truyền thống của đơn vị, của từng khu vực địa bàn giữa các vùng  khác nhau.

- Các tổ chức xã hội như: Liên đoàn, CLB, hội thể thao… hoạt động tích cực, sinh hoạt thường kỳ, có phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, sau các hoạt động có sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng và rút kinh nghiệm để đưa phong trào thể thao phát triển mạnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi thực hiện Nghị định 73 của Chính phủ về công tác xã hội hóa TDTT, thực hiện tốt Quyết định 100 của Chính phủ về chương trình phát triển TDTT cơ sở.

- Bộ máy tổ chức của các đơn vị phải được duy trì và ổn định.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phương pháp, phương tiện tập luyện và các điều kiện đảm bảo khác để giúp cho mọi người hiểu biết và tham gia TDTT (gia đình thể thao và tập luyện thể thao suốt đời).

- Công tác thông tin tuyên truyền thường xuyên sẽ góp phần tác động vào nhận thức đúng đắn về giá trị và tầm quan trọng của việc tham gia tập luyện TDTT.

- Phong trào TDTT trong tất cả các đối tượng muốn phát triển lớn mạnh, trước tiên cần sự quan tâm, đầu tư toàn diện của lãnh đạo các đơn vị và thực hiện kế hoạch liên tịch với các ngành từ tỉnh, huyện, thị, xã, phường, thị trấn. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo tích cực của  Sở VHTTDL tỉnh Hậu Giang, trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo khu công viên cây xanh, khu đô thị, các công trình thể thao. Nếu làm tốt điều này phong trào TDTT trong tỉnh Hậu Giang nói chung và các đơn vị nói riêng sẽ phát triển đồng bộ, lớn mạnh và vững chắc trong tương lai.

II.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT (GDTC) Ở NHÀ TRƯỜNG.

Công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT quần chúng, việc tăng cường công tác giáo dục thể chất trong trường học có ý nghĩa thiết thực trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực hoạt động thể lực tốt phục vụ cho việc tiếp thu kiến thức, cũng như chuẩn bị hành trang cho các em bước vào đời phục vụ đất nước. Vì thế, trước khi quy hoạch định hướng phát triển TDTT học đường tỉnh Hậu Giang, khi đánh giá thực trạng về công tác giáo dục thể chất trong trường học của tỉnh, chúng tôi xem xét tổng thể cả chiều dọc (theo cấp học) và cả chiều ngang (theo từng mặt). Kết quả điều tra hiện trạng được tổng hợp trong phụ lục 2.1, 2.2, 2.3 và 2.4. Sau đây là hiện trạng và đánh giá công tác thể chất cho từng cấp học.

II.2.1. Hiện trạng hoạt động TDTT :

* Tiểu học:

Biểu đồ 2.1: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp tiểu học tỉnh Hậu Giang năm 2011

* Trung học cơ sở:

Có thể biểu thị hiện trạng hoạt động TDTT cấp trung học qua biểu đồ 2.2 sau:

Biểu đồ 2.2: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp Trung học cơ sở tỉnh Hậu Giang năm 2011

* Trung học phổ thông :

Có thể biểu thị hiện trạng hoạt động TDTT cấp phổ thông trung học qua biểu đồ 2.3 sau:

Biểu đồ 2.3: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp phổ thông trung học tỉnh Hậu Giang năm 2011                                                 

    + Đại học - Cao Đẳng - Trung học chuyên nghiệp

Có thể biểu thị hiện trạng hoạt động TDTT Đại học - Cao Đẳng - Trung học chuyên nghiệp qua biểu đồ 2.4 sau:

Biểu đồ 2.4: Hiện trạng hoạt động TDTT Đại học - Cao Đẳng -  Trung học chuyên nghiệp tỉnh Hậu Giang năm 2011.                                                 

II.2.2 Nội dung tập luyện:

* Tiểu học:

- Chương trình giảng dạy thể dục nội khóa được thực hiện 64 tiết/ năm, bao gồm cả nội dung bắt buộc và tự chọn. Thực tế số trường đảm bảo thời gian dạy TD 2 tiết/tuần theo quy định của Bộ GD&ĐT đạt tỷ lệ là 60%, số trường vẫn tổ chức học, nhưng không kê khai số tiết hoặc không đảm bảo số tiết theo quy định chiếm tỷ lệ 25,%.

* Trung học cơ sở:

- Chương trình nội khóa: Được thực hiện 72 tiết gồm cả nội dung bắt buộc và tự chọn. Thực tế số trường đảm bảo thời gian dạy TD 2 tiết/tuần theo quy định của Bộ GD&ĐT đạt tỷ lệ 87,5% (77 trường), còn lại có 11/88 trường không đạt số tiết giảng dạy chiếm tỷ lệ 12,5 %.

 + Có 60/77 trường sử dụng bài tập thể dục bắt buộc trong chương trình nội khóa là các bài thể dục liên hoàn, bài tập phát triển chung chiếm tỷ lệ 77,9%.

 + Có 17/77 trường giờ học nội khóa có kết hợp thực hiện qua các môn điền kinh, trò chơi vận động, bóng ném, cờ vua, bơi lội, bóng rổ... chiếm tỷ lệ 22% còn lại có 11/88 trường không cho biết rõ nội dung học là môn nào chiếm tỷ lệ 12,5%.

* Phổ thông trung học:

- Chương trình nội khoá: tất cả các trường đều thực hiện 72 tiết/năm bao gồm cả nội dung bắt buộc và tự chọn đạt tỷ lệ 92,1%. Trong đó:

+ Có 45,9% số trường sử dụng các môn thể thao như: điền kinh, võ, bóng đá, bóng chuyền, bóng ném, cầu lông, đá cầu… làm nội dung học bắt buộc trong chương trình nội khóa.

+ Còn lại 54,1% số trường có kết hợp sử dụng các bài thể dục liên hoàn và môn điền kinh trong chương trình nội khoá.

II.2.4. Các ưu điểm, hạn chế yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác GDTC ở trường học.

* Ưu điểm:

  - Số lượng các trường tiểu học, THCS, THPT, đại học và cao đẳng thực hiện chương trình nội khóa theo quy định của Bộ GD&ĐT đều đạt tỷ lệ trên. Chứng tỏ quan điểm và nhận thức của lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu các trường đã được nâng cao, công tác GDTC ở các trường được thực hiện tương đối đầy đủ.

  - Nhiều trường học đã tổ chức được các giờ tập ngoại khóa cho học sinh, sinh viên bên cạnh đó còn tổ chức được các giải thi đấu thể thao để đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng trong học đường.

  - Đội ngũ giáo viên TDTT trong các trường cũng tăng lên đáng kể qua từng năm, tuy nhiên số lượng học sinh, sinh viên trên 1 giáo viên vẫn còn cao so với quy định của Bộ GD&ĐT (200 học sinh  đối với các trường phổ thông và 150 sinh viên với các trường đại học - cao đẳng và trung học chuyên nghiệp).

  - Chất lượng, trình độ giáo viên TDTT đã được cải thiện, số cán bộ được đào tạo tại các trường đã tăng lên, số giáo viên TDTT kiêm nhiệm đã giảm đáng kể ở tất cả các cấp học, đặc biệt đối với các trường đại học, cao đẳng, trường PTTH có giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy nhưng chiếm tỉ lệ rất thấp.

  - Cơ sở vật chất dành cho họat động TDTT luôn được cải thiện, các trường đều có sân tập cho học sinh, sinh viên. Diện tích đất dùng cho các công trình thể thao các sân tập xi măng, nhà tập, CLB được cải thiện, trang thiết bị tập luyện các môn thể thao đã được trang bị đầy đủ hơn qua từng năm.

 * Hạn chế, khuyết điểm:

  - Về nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tuy đã có chuyển biến nhưng còn thấp, nhiều người vẫn còn coi thể dục là môn phụ.

  - Vẫn còn có các trường học vì những lý do khác nhau vẫn chưa thực hiện đầy đủ số tiết nội khóa theo chương trình giảng dạy thể dục mà Bộ GD&ĐT quy định, việc tổ chức các hoạt động thể dục ngoại khóa, thi đấu thể thao còn ít, chưa nề nếp, mục đích và yêu cầu giáo dục chưa được đề cao. Vì vậy, chưa lôi kéo được đông đảo học sinh, sinh viên tham gia. Việc tập luyện ngoại khóa chủ yếu vẫn mang tính tự phát.

  - Đội ngũ giáo viên chuyên trách TDTT nhiều trường ở cấp tiểu học vẫn phải sử dụng giáo viên kiêm nhiệm chưa qua đào tạo, nên ảnh hưởng chất lượng giờ thể dục nội khóa.

  - Trình độ giáo viên TDTT ở các trường chưa đồng đều, còn thiếu sự cập nhật và bồi dưỡng kiến thức nên bị hạn chế so với xu thế phát triển của xã hội.

  - Diện tích đất dành cho TDTT tuy đã có sự cải thiện, song thực tế vẫn còn thiếu so với nhu cầu và quy định của Bộ GD&ĐT như: diện tích đất bình quân tính theo đầu người thực tế đạt mức cao nhất là 1.60m2/HS và thấp nhất là 1m2/SV, trong khi quy định là 6 m2/học sinh và 12m2/sinh viên. Diện tích đất TDTT được đầu tư xây dựng cũng tăng lên. Đồng thời việc sử dụng chỉ ở mức có quy mô nhỏ bởi chưa đáp ứng về quy cách, tiêu chuẩn, quy định, với  trang thiết bị thô sơ, không hiện đại, giá trị thấp.

  - Trang thiết bị dụng cụ tập luyện vẫn còn thiếu nhiều so với nhu cầu, cả về số lượng và chất lượng.

  - Chất lượng giờ thể dục nội khóa nhìn chung còn thấp, đặc biệt rất thiếu tác dụng rèn luyện cơ thể, nhất là ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Nhiều nơi tiết dạy còn mang tính hình thức, lượng vận động của giờ thể dục thấp, nội dung tập luyện đơn điệu dễ gây sự nhàm chán, mệt mỏi cho học sinh. Trong các trường PTTH và ở đại học, cao đẳng chuyên nghiệp điều kiện thuận lợi hơn một phần nên chất lượng giờ dạy thể dục có khá hơn.

* Nguyên nhân:

   - Chưa có các văn bản pháp quy (của các cấp, các ngành) tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện công tác GDTC có tính bắt buộc, coi môn thể dục như các môn học khác.

- Mặc dù đã có những văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về việc đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong học đường. Song thực tế chúng ta chưa tổ chức được các buổi học tập, các cuộc hội thảo một cách qui mô từ cấp tỉnh đến các trường nhằm quán triệt một cách đầy đủ nhận thức của các cấp lãnh đạo cho đến các cán bộ giáo viên trong các trường.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình khung về công tác GDTC cho từng cấp học. Song chúng ta chưa xây dựng được chương trình giảng dạy môn thể dục theo một chương trình thống nhất ở từng cấp học (ít nhất theo đặc thù từng tỉnh). Việc vận dụng chương trình thực hiện còn chấp vá..., mỗi trường làm một kiểu, nên cũng làm giảm hiệu quả của GDTC trong học đường.

-Thiếu việc kiểm tra đôn đốc trong công tác GDTC của các trường, nên việc thực hiện nhiều trường phó mặc cho giáo viên lên lớp.

- Kinh phí dùng cho mua sắm trong thiết bị dung cụ tập luyện cũng như cơ sở vật chất (sân bãi, nhà tập...) còn thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng.

- Sở GD&ĐT và các trường cần xây dựng kế hoạch chiến lược quy hoạch, xây dựng chỉ tiêu biên chế giáo viên thể dục trong các trường, nên thực tế giáo viên thể dục thể thao chuyên trách vẫn còn thiếu và yếu.

* Bài học kinh nghiệm:

- Sở GD&ĐT cần ban hành các văn bản chỉ đạo cho các trường thực hiện nghiêm túc công tác GDTC trong trường học

- Sở Giáo dục và Đào tạo cần sớm ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn việc thực hiện giờ học môn thể dục (bắt buộc) trong các trường phổ thông như các môn học khác.

- Sở GD&ĐT cần chủ động tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn, về công tác GDTC trong các trường học theo từng cấp học, để quán triệt về mặt nhận thức cho các cán bộ quản lý giáo dục cũng như chính bản thân giáo viên thể dục.

- Sở GD&ĐT cần nhanh chóng xây dựng chương trình môn học TD theo từng cấp học và sớm ban hành để các trường thực hiện.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác GDTC tại các trường trực thuộc.

- Tùy theo điều kiện từng trường trước mắt đầu tư có trọng điểm về trang thiết bị, dụng cụ cũng như sân bãi tập luyện một vài môn thể thao cho từng trường.

- Cần xây dựng quy hoạch chỉ tiêu cán bộ cho từng trường, và có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cho các trường. Chấm dứt tình trạng giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy TD. Phấn đấu đến năm 2011 mỗi trường phải có ít nhất 2 giáo viên TD chuyên trách.

- Sở GD&ĐT cần phối hợp với Sở VHTTDL thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao kiến thức cho giáo viên TDTT.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

I. Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV:

Theo số liệu thống kê, số lượng VĐV được đào tạo tập trung và số VĐV trong chương trình đào tạo trẻ biến động hàng năm tăng giảm không đều. Tổng số VĐV các loại tăng từ 25 VĐV năm 2006 tăng lên 31 VĐV năm 2007, 36 VĐV năm 2008 và đến năm 2011 đạt 63 VĐV, nhưng so với tỉ lệ tăng người TL TDTT TX thì tỉ lệ  VĐV là rất thấp, thậm chí còn giảm.

Phân tích theo tỷ lệ VĐV trên người tập luyện TDTT thường xuyên và dân số từ năm 2006 – 2011 cho thấy (bảng 2.2).         

Bảng 1: Hiện trạng thể thao thành tích cao

Stt

Nội dung

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1

Số VĐV đào tạo tập  trung

25

31

36

31

64

63

2

Số VĐV chương trình MTQG

3

Số huy chương đạt được

16

79

51

61

40

78

Quốc tế

Quốc gia

8

38

20

11

14

31

Khu vực

8

41

31

50

26

47

4

Tham gia các giải

11

23

20

27

24

30

Quốc tế

Quốc gia

6

13

15

11

15

15

Khu vực

5

10

5

16

9

15

5

Giải đăng cai tổ chức

1

1

1

2

Quốc tế

Quốc gia

2

Khu vực

1

1

1

6

Số VĐV đạt đẳng cấp

12

22

22

28

21

37

Kiện tướng - Dự bị KT

cấp 1

12

22

22

28

21

407

30

Bảng 2.Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV

VĐV

Nội dung

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

VĐV các loại

Tổng số

6.938

4.834

5.334

8743

8743

9.205

Tỷlệ tính theo1000 người TL TDTTTX

4.87%

142.4

VĐV

3.09%

156.53 VĐV

3.06%

173.96 VĐV

5%

175.01

VĐV

4,36%

200.10

VĐV

4.41

208.301

VĐV

VĐV đào tạo tập trung

Tổng số

25

31

36

31

64

63

Tỷ lệ tính theo1000 người TL TDTT TX

0.0017%

0.0019%

0.0020%

0.0017%

0.0031%

0,0030%

 Năm 2006, tỷ lệ VĐV các loại chỉ đạt 4.87%; Nếu đáp ứng đủ theo tỷ lệ người TLTTTX cần 142.4 VĐV, so với VĐV được đào tạo 25VĐV chỉ đạt 0,0017% Tương tự năm 2009 số VĐV các loại 8.743VĐV chỉ đạt 5%. Nếu đáp ứng đủ theo tỷ lệ người TLTTTX cần 175,1VĐV, so VĐV hiện đang được đào tạo chỉ có 31 VĐV đạt 0,0017%, đây là tỷ lệ quá thấp so với các tỉnh trong khu vực.  

   Nếu chỉ tính VĐV đào tạo tập trung và đang làm nhiệm vụ thi đấu cho tỉnh năm 2006 đạt 0,0017/1000 người TLTTTX, năm 2007 tỷ lệ này có tăng  0,0019/1000 người tập; đến năm 2008 thì tỷ lệ này tăng lên là 0,0020/1000, đến năm 2009 số lượng VĐV giảm, nhưng so với tỉ lệ người TLTTTX tăng. Điều nay đi ngược quy luật.

   Sử dụng phương pháp so sánh tương đối cho thấy chỉ số VĐV tập trung có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến năm 2008, tỉ lệ tăng này là phù hợp với quá trình chuẩn bị lực lượng VĐV tham dự các giải thể thao toàn quốc, nhưng  để chuẩn bị lực lượng VĐV tham gia ĐH TDTT toàn quốc lần thứ VI vào năm 2009 - 2010 thì lại giảm; Đây là điều không phù hợp trong quy trình tuyển chọn và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao.

II. Hiện trạng phân bố VĐV:

   Theo số liệu điều tra cơ bản có 36 VĐV (năm 2008); 31 VĐV (năm 2011). Số lượng VĐV năm 2008 và năm 2009 có sự khác biệt lớn, sự dao động này là không phù hợp với quy luật đào thải và bổ sung đối với VĐV năng khiếu, trẻ và hệ đội tuyển của các môn thể thao trọng điểm.

II.1 Phân bố vận động viên theo môn thể thao

Những môn có tỉ lệ đóng góp VĐV cấp cao nhiều cho tỉnh gồm :

- Các môn thể thao có thế mạnh truyền thống như: Bóng chuyền, Karatedo,Tae, điền kinh, xe đạp, võ cổ truyền, judo, đua thuyền.

- Những môn có thể phát triển trong tương lai cần phải tập trung đầu tư như: quần vợt, cầu mây, bơi lội, đẩy gậy , thể thao giải trí, du lịch….

II.2 Phân bố lực lượng vận động viên theo địa giới và giới tính:

Theo số liệu điều tra số lượng VĐV các loại phân bố đều ở các huyện thị trong tỉnh, huyện Phụng Hiệp có số lượng đông nhất, TX Vị Thanh có số lượng thấp nhất.         

Bảng 3:Phân bố lực lượng VĐV theo địa giới và giới tính

                VĐV

Đơn vị

VĐV đội tuyển

VĐV trẻ

VĐV năng khiếu

Tổng số

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

1. TP.Vị Thanh

02

06

8

2. TX.Ngã Bảy

120

86

12

155

80

450

3. H. Long Mỹ

800

450

300

210

200

70

     2.030

4. H. Vị Thủy

22

24

158

40

244

5.H.Phụng Hiệp

324

210

2815

1385

420

228

      5382

6.H. Châu Thành

149

72

83

54

358

7. H. Châu Thành A

181

90

271

Tổng

       8743

  • Nguồn: Sở cung cấp

- Cấu trúc địa giới tỉnh  bao gồm 1 thị xã, 1 thành phố và 5 huyện, qua bảng 3.3: số lượng VĐV đào tạo tập trung ở thị xã

 - Về giới tính: VĐV được đào tạo tập trung trong tổng số 48 vận động viên (trong đó nữ là 31VĐV đạt tỷ lệ 64,58%). Như vậy cơ cấu VĐV nữ cao hơn số VĐV nam của 5 môn thể thao trọng điểm được phân bổ cho 5 môn: BC có 11, Karatedo có 6VĐV, Tae có 11VĐV, Judo có 16 VĐV, Xe đạp có 4 VĐV, 31 VĐV nữ (chiếm tỉ lệ 36.84%). Tổng hợp tỷ lệ số lượng VĐV nữ theo các môn thể thao cho thấy

      Bảng 5. Tỷ lệ VĐV nữ trong từng môn.

Môn thể thao

Số lượng VĐV

Nam (người )

Số lượngVĐV

Nữ ( người )

Tổng số

Tỷ lệ% Nữ VĐV trong

tổng số

1.   Bóng đá

2.  Bóng Chuyền

12

12

100%

4. Cầu Lông

5. Quần vợt

6. Bơi lội

7.Karatedo

2

4

6

50%

8. Tae

6

9

15

66%

9. Quần Vợt

10.CVua

4

3

7

75%

11.  ĐK

3

3

12.  BL

13. Ju do

7

10

17

70%

14. Xe Đạp

4

Sự phân bố lực lượng VĐV theo lứa tuổi khá đồng đều từ 11 đến 20 tuổi. Số lượng VĐV tập trung đông ở lứa tuổi 13 – 16 điều này phù hợp với quy trình tuyển chọn và đào tạo nhân tài thể thao. Song số lượng VĐV chưa tương xứng với người tập luyện thể thao thường xuyên.

Bảng 6: Phân bố lực lượng VĐV theo lứa tuổi ( cấp tỉnh)

           Độ tuổi

  Môn TT

Dưới 10

11 -12

13 -14

15 –16

17 –18

19 –20

Trên 20

Tổng số

1. Bóng đá

2.Bóng chuyền

6

6

12

3. Xe đạp

2

3

5

4. Bơi lội

5. Karatedo

1

5

5

6

6.Taekwondo

3

5

5

1

1

15

7. Quần vợt

8. Judo

6

4

2

4

1

2

17

9. Điền kinh

3

3

Tổng

70

Do đặc điểm từng môn thể thao khác nhau nên tuổi của VĐV của từng môn cũng khác nhau, theo số liệu khảo sát như sau:

   - Dưới 10 tuổi:      0 VĐV chiếm tỷ lệ  0 %

   - Từ 11 -12 tuổi:   2 VĐV chiếm tỷ lệ 5,26%

   - Từ 13 – 14 tuổi: 12 VĐV chiếm tỷ lệ 31,57%

   - Từ 15 – 16 tuổi: 14 VĐV chiếm tỷ lệ 36,84%

   - Từ 17 – 18 tuổi: 10 VĐV chiếm tỷ lệ 26,31%

   - Từ 19 – 20 tuổi: 7 VĐV chiếm tỷ lệ 18,42%

   - Trên 20 tuổi: 4 VĐV chiếm 10,52% 

   Qua số liệu trên cho thấy có sự không đồng đều về độ tuổi trong các môn thể thao điển hình như môn judo, karatedo, Tae, Xe đạp…

II.3 Phân bố lực lượng VĐV theo năm tập luyện

Bảng 7: Phân bố lực lượng VĐV theo năm tập luyện (cấp tỉnh)

             Năm

Môn TT

1 – 2 năm

3 – 4 năm

5 – 6 năm

 Trên 7 năm

Tổng số

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

1. Bóng đá

2.Bóngchuyền

12

12

3. Xe đạp

5

5

4. Bơi lội

5. Karatedo

2

4

2

4

6.Taekwondo

6

9

6

9

7. Quần vợt

8. Judo

7

10

7

10

9. Điền kinh

3

3

Tổng

20

38

- Phân tích tỷ lệ thâm niên tập luyện các nhóm thì nhóm từ 1 - 2 năm (26/58VĐV đạt tỷ lệ 44,82%) và từ 3 - 4 năm (32/58VĐV đạt 55,17%) cao nhất. Tỷ lệ phân bổ VĐV tập luyện theo năm cao nhất là 3 - 4 năm với kết quả này là phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh Hậu Giang, là một tỉnh mới thành lập vào năm 2004. Do vậy số lượng VĐV tập luyện có thâm niên tập luyện nhiều năm điều này phù hợp.

III. Hiện trạng về thành tích thể thao của VĐV

   Theo số liệu thống kê từ năm 2006 đến năm 2011 cho thấy:

   Theo các chỉ số tuyệt đối, tổng số huy chương các loại đạt được tại các giải thi đấu quốc tế, quốc gia và khu vực hàng năm tăng lên rõ rệt. Nếu như năm 2006 chỉ có 18 huy chương các loại thì ở năm 2011 là 78 huy chương, tăng gấp 3,5 lần.

Bảng8: So sánh tỷ lệ thành tích thể thao và đẳng cấp VĐV từ năm 2006 - 2011

Năm

Nội dung

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Thành tích thể thao

Số lượng VĐV

25

31

36

31

64

63

Số huy chương

18

79

51

61

40

78

Số huy chương/VĐV

Đẳng cấp VĐV

Kiện tướng

Số lượng VĐV

2

4

4

3

4

7

Tỷ lệ KT/VĐV (%)

0.8

1.2

1.1

0.9

0.6

0.11

Cấp I

Số lượng VĐV

10

18

18

16

17

30

Tỷ lệ Cấp I/VĐV (%)

4

5.8

5

5.1

2.6

4.7

So sánh tương đối các chỉ số về thành tích thể thao và đẳng cấp cho thấy:

- Số lượng VĐV kiện tướng, cấp I đạt số lượng huy chương tăng theo từng năm kèm theo chất lượng cũng tăng phù hợp với diễn biến ổn định của VĐV đẳng cấp từ 2 - 4 VĐV tỉ lệ dao động không đáng kể. Đối với chỉ số VĐV cấp I, tỷ lệ trên tổng số VĐV có chiều hướng tăng dần: năm 2006 là 4%, 2011 là 4.7%...

\s Biểu đồ:                                                                                     

                                                                   

 

   III.1 Hiện trạng đội ngũ huấn luyện viên

     Số lực lượng huấn luyện viên được phân bố theo địa giới do tỉnh mới tách số lượng HLV là 64 được phân bổ cho 7 đơn vị hành chính trong tỉnh sự phân bổ không đồng đều như H. Vị Thủy có 33 HLV, TP. Vị Thanh, TX Ngã Bảy, TX Phụng Hiệp số lượng HLV rất ít chưa đạt đến 5 HLV. Sự phân bổ giới tính cũng có sự khác biệt: 5 HLV nữ đạt 7.8%

Bảng 9: Số lượng HLV phân bố theo địa giới

        HLV

Đơn vị

HLV cấp cao

HLV chính

HLV

Tổng số

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam